Thạch = cứng; Quan = cửa ải. Huyệt có tác dụng trị khí tụ lại thành cục cứng, đầy ở dạ dầy và ruột, vì vậy gọi là Thạch Quan (Trung Y Cương Mục).
Hữu Quan, Thạch Khuyết.
Giáp Ất Kinh.
+ Huyệt thứ 18 của kinh Thận.
+ Huyệt giao hội với Xung Mạch.
Rốn đo thẳng lên 3 thốn huyệt Kiến Lý (Nh.11), ra ngang 0, 5 thốn.
Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, đại tràng ngang.
Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D8.
Trị dạ dày đau, thực đạo co thắt, táo bón, nấc cụt.
Châm thẳng 1 - 1, 5 thốn. Cứu 5 - 7 tráng - Ôn cứu 10 - 15 phút
|