Tư vấn chữa bệnh cường giáp theo Phương pháp Đông y
Chế độ ăn uống kiêng kị cho bệnh cường giáp
Cường giáp (hay còn gọi là tuyến giáp hoạt động quá mức) là bệnh mà trong đó tuyến giáp sản xuất quá nhiều horomone thyroxine. Cường giáp có thể đẩy nhanh sự trao đổi chất của cơ thể, gây ra sự mất cân bằng đột ngột dẫn đến tình trạng tim có thể đập nhanh hoặc không đều, người bệnh thường bị đổ mồ hôi, căng thẳng và thường hay tức giận.
Phụ nữ thường dễ mắc bệnh cường giáp hơn so với nam giới. Độ tuổi từ 35-45 là độ tuổi dễ mắc bệnh cường giáp hơn so với các lứa tuổi khác.
Bệnh cường giáp có liên hệ với chứng ‘Can Hỏa’, ‘Anh Lựu’ của Đông y.
Nguyên nhân gây bệnh cường giáp
Theo y học hiện đại: Y học hiện đại lý giải bệnh cường giáp do một số nguyên nhân như sau:
- Bệnh Gaves: Đây là một bệnh rối loạn tự miễn, tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormon T-4, là nguyên nhân phổ biến gây bệnh cường giáp. Ở người bình thường, hệ thống miễn dịch của bạn sử dụng các kháng thể giúp bảo vệ chống lại virus, vi khuẩn và các chất lạ khác mà xâm chiếm cơ thể của bạn.Nếu bị bệnh Graves thì kháng thể nhầm lẫn tấn công tuyến giáp của bạn và đôi khi tấn công các mô đằng sau đôi mắt của bạn (Graves' ophthalmopathy) và da, thường ở chân của bạn thấp hơn so với ống quyển (Graves 'dermopathy).
- Có u tuyến giáp (u lành tính, u ác tính, bướu cổ muitinodular, bệnh plummer. Hình thức này của cường giáp xảy ra khi một hoặc nhiều u tuyến tuyến giáp của bạn sản xuất ra quá nhiều T-4.U bướu lành tính có chân có thể làm mở rộng kích thước của tuyến giáp. Không phải tất cả u tuyến sản xuất dư thừa T-4, và các bác sĩ không chắc chắn những gì gây ra một số để bắt đầu sản xuất quá nhiều hormone.
- Viêm giáp.Đôi khi tuyến giáp của bạn có thể bị viêm không rõ lý do.Các viêm có thể gây ra các hormone tuyến giáp dư thừa được lưu trữ trong tuyến để rò rỉ vào máu của bạn.Một loại hiếm của viêm tuyến giáp, được gọi là viêm tuyến giáp bán cấp u hạt, gây đau đớn trong tuyến giáp.Các loại khác không gây đau và đôi khi có thể xảy ra sau khi mang thai (viêm tuyến giáp sau sinh).
Theo y học cổ truyền
- Sách Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’, mục ‘Anh Lựu’ viết: "Chứng anh là do lo buồn khí kết sinh ra".
- Sách "Ngoại Khoa Chính Tông’ viết: "Chứng anh lựu phát sinh không phải âm dương chính khí kết thũng thì cũng là do ngũ tạng ứ huyết, trọc khí đàm trệ mà sinh ra”.
Như vậy, nguyên chủ yếu của bệnh là do khí uất, đàm kết, huyết ứ, hỏa uất, âm hư gây nên.
Có thể phân tích nguyên nhân bệnh lý như sau:
- Khí uất: chủ yếu là can khí uất trệ như sách "Tế Sinh Phương’, mục ‘Anh Lựu Luận Trị’ viết: "Chứng anh lựu đa số do vui giận thất thường, ưu tư quá độ mà sinh bệnh". Triệu chứng lâm sàng thường có: bệnh nhân bứt rứt, dễ cáu gắt, lo lắng nhiều.
- Đàm kết: do khí trệ lâu ngày sinh ra, triệu chứng của đàm kết là tuyến giáp sưng to mức độ khác nhau và mắt lồi.
- Huyết ứ: do khí trệ đàm kết cũng gây tắc mạch, huyết ứ triệu chứng chủ yếu là đau ngực, phụ nữ tắt kinh, mạch Kết, Đại.
- Hỏa uất xông lên cũng do khí trệ đàm kết gây nên, triệu chứng là phiền nhiệt (nóng nảy bứt rứt, hồi hộp, mau đói, nhiều mồ hôi, mặt nóng đỏ, rêu vàng, mạch Sác.
- Âm hư: do uất nhiệt lâu ngày làm tổn thương chân âm có những triệu chứng như người gầy nóng, tay run, sốt nhẹ, miệng khô, nam liệt dương, nữ thì tắt kinh, lưỡi thon đỏ, ít rêu mạch Tế Sác.
Triệu chứng chung
Rối loạn tuyến giáp trạng: bệnh nhân có biểu hiện gầy nhanh và toàn thể, nhất là trong những đợt tiến triển sút 2-3 kg trong tuần dù ăn nhiều. Nhịp tim thường nhanh (Nhịp tim nhanh trên 100/phút thường xuyên là triệu chứng không thể thiếu được.
Rối loạn tuyến yên: Biểu hiện l ồi mắt: cả hai bên, mắt hơi lồi hoặc lồi nhiều rõ rệt. Nhìn xuống, mi mắt trên không che kín tròng trắng. Run tay: thường run ở các đầu ngón tay và bàn tay, run đều, độ run nhẹ, run tăng khi bị xúc động, sợ hãi. Thay đổi tính tình: dễ xúc cảm, khó ngủ, rối loạn tính tình, rối loạn kinh nguyệt. Tuyến giáp trạng to.
Trừ một số ít bệnh nhân do chấn thương tinh thần hoặc do nhiễm khuẩn tuyến giáp nên bệnh phát đột ngột, đa số bệnh phát từ từ, lâm sàng triệu chứng nặng nhẹ rất khác nhau, có thể phân làm 4 thể bệnh: nhẹ, nặng, chứng nguy và biến chứng.
1.Chứng nhẹ: Thường là giai đoạn bệnh mới mắc, bệnh nhân thường bứt rứt, tính tình dễ nóng nảy, mệt mỏi, tim hồi hộp, đánh trống ngực, sụt cân, chất lưỡi đỏ, rêu mỏng trắng hoặc hơi vàng, mạch Huyền Tế Sác.
2.Chứng nặng: Xuất hiện các triệu chứng điển hình của bệnh, ngoài những triệu chứng chủ quan trên đây nặng hơn, thường có sốt nhẹ, nhiều mồ hôi, mau đói, ăn nhiều, nam liệt dương, nữ thì tắt kinh, sút cân nhiều hơn, mặt đỏ ửng, ngón tay run, tuyến giáp to, mắt lồi, chất lưỡi đỏ, ít rêu hoặc rêu vàng mỏng, mạch Tế Sác hoặc Kết Đại.
3.Chứng nguy: Bệnh nhân sốt cao ra nhiều mồ hôi, nôn, tiêu chảy, tinh thần hoảng hốt, nói sảng, hoặc sắc mặt tái nhợt, chân tay lạnh, tinh thần uể oải, mạch Vi Tế khó bắt, huyết áp hạ, có thể có vàng da.
4.Biến chứng: Bệnh cường tuyến giáp là một bệnh nặng, tiến triển bất ngờ, từng đợt, nếu không điều trị, bệnh dẫn đến:
-Đau ngực: Đánh trống ngực hồi hộp, tức ngực, khó thở, vùng trước tim đau.
-Cơ bắp yếu mềm, đi lại khó khăn do kali máu hạ..
-Suy tim: báo hiệu bằng những cơn nhịp tim nhanh, kịch phát, sau đó loạn nhịp tim hoàn toàn rồi to tim toàn bộ.
-Suy mòn: người gầy đét rồi chết.
-Nếu được điều trị kịp thời, bệnh có thể ổn định, bịnh nhân lên cân, ngủ được, nhịp tim trở lại bình thường, kinh nguyệt đều.
Chẩn đoán: chủ yếu Căn cứ vào:
1. Triệu chứng lâm sàng: có 4 loại triệu chứng chính:
-Tuyến giáp to vừa, lan tỏa hay có nhân.
-Triệu chứng rối loạn chức năng thần kinh tinh thần: Bứt rứt dễ cáu gắt, đau đầu, mất ngủ, kém tập trung.
-Rối loạn vận động như run tay, động tác không tự chủ, thân nhiệt tăng, mồ hôi ra nhiều.
-Rối loạn tuần hoàn và tim mạch: tim nhịp nhanh hoặc nhịp tim không đều, có tiếng thổi, tăng huyết áp kỳ tâm thu, giảm huyết áp kỳ tâm trương.
(Nhịp tim phải lấy mạch lúc bệnh nhân được nghỉ ngơi đầy đủ. Bệnh độ I là bệnh nhẹ, độ II là trung bình, độ III là bệnh nặng và độ IV là rất nặng).
Tây y điều trị bệnh cường giáp
- Sử dụng thuốc kháng giáp và i- ốt phóng xạ để làm chậm sự sản xuất hormone tuyến giáp
- Một số trường hợp lựa chọn phẫu thuật để loại bỏ một phần tuyến giáp của bạn
Đông y điều trị bệnh cường giáp
+ Mới phát: Chủ yếu là Can uất đờm kết, chữa trị nên lý khí, hóa đờm, nhuyễn kiên, tán kết.
+ Thời kỳ sau: Phần âm suy, hao tổn, chữa trị nên nhu Can, tư Thận.
Ngực sườn đau tức, bụng đầy ăn ít, rìa lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch Huyền.
Phép trị: Sơ Can thanh nhiệt, lý khí, giải uất.
Bài thuốc: Đơn Chi Tiêu Dao Tán gia giảm
Đan chi tiêu dao tán | Sài hồ | 12 | Bạch truật | 12 | Bạch thược | 12 | |
Qui đầu | 12 | Trần Bì | 8 | Chích thảo | 6 | Sinh khương | 12 |
Bạc hà (cho sau) | Bạch linh | 12 | Đan bì | 8 | Chi tử | 8 | |
Hậu phác | 10 | Sinh khương | 3 lát |
Triệu chứng: Bứt rứt, nóng nảy, hay cáu gắt, sắc mặt đỏ ửng, sợ nóng, miện đắng, mồ hôi ra nhiều, hoa mắt, chóng mặt, chân tay run, lưỡi đỏ, rêu mỏng vàng, mạch Huyền Sác.
Trường hợp can hỏa phạm vị, bệnh nhân mau đói, ăn nhiều.
Phép trị: Thanh can, tả hỏa.
Bài thuốc: Long Đởm Tả Can Thang Gia giảm:
long đởm tả can thang | Long đởm thảo | 12 | Hoàng cầm | 12 | Chi tử | 12 | |
Thiên hoa | 12 | Sinh địa | 16 | Bạch thược | 16 | Ngọc trúc | 20 |
Trường hợp vị nhiệt mau đói, ăn nhiều thêm Hoàng liên, Thạch cao để tả vị nhiệt. Tính tình nóng nảy, dễ cáu gắt, mặt đỏ tay run gia Trân châu, Từ thạch, Câu đằng, Địa long để bình can, tiềm dương. Táo bón thêm Đại hoàng để thông tiện.
Triệu chứng: Bứt rứt khó ngủ, hồi hộp ra mồ hôi, mệt mỏi, ngắn hơi (hụt hơi), chất lưỡi đỏ bóng, ít rêu hoặc rêu mỏng, mạch Tế Sác.
Phép trị: Dưỡng tâm, an thần, tư âm, sinh tân.
Bài thuốc: Bổ Tâm Đơn gia giảm:
Sa sâm | 16 | Huyền sâm | 12 | Đan sâm | 12 | ||
Thiên môn | 12 | Mạch môn | 12 | Đương qui | 12 | Sinh địa | 12 |
Bá tử nhân | 12 | Ngũ vị | 4 | Sao Táo nhân | 20 | Viễn trí | 6 |
Chu sa | 1 |
Chu sa 1g (tán bột mịn hòa thuốc uống).
Sa sâm 16g, Huyền sâm, Đơn sâm, Thiên môn, Mạch môn, Đương qui, Sinh địa, Bá tử nhân đều 12g, Ngũ vị tử 4g, Sao táo nhân 20g, Viễn chí 6g,
Trường hợp thận âm hư (ù tai, miệng khô, vùng thắt lưng đau, gối mỏi, thêm Nữ trinh tử, Hạn liên thảo, Quy bản, Kỷ tử để bổ thận âm.
Trường hợp âm hư hỏa vượng, thêm Tri mẫu, Hoàng bá để tư âm tả hỏa.
Triệu chứng: Tuyến giáp to, ngực đầy tức, không muốn ăn, nôn, buồn nôn, tiêu lỏng, lưỡi bệu, rêu lưỡi dày, nhớt, mạch Nhu Hoạt.
Điều trị: Hóa đàm, lợi thấp, nhuyễn kiên, tán kết.
Hải tảo ngọc hồi | Bán hạ | 12 | Đương qui | 12 | Xuyên khung | 6 | |
Hải tảo | 20-40 | Triết bối mẫu | 12 | Thanh bì | 10 | Phục linh | 12 |
Côn bối | 20-40 | Trạch tả | 12 | Hải đới | 20-40 |
Trường hợp ngực tức, sườn đau thêm Xuyên luyện tử, Diên hồ sách để sơ can chỉ thống. Nếu nôn, buồn nôn, tiêu lỏng, mệt mỏi thêm Bạch truật, Ý dĩ, Biển đậu để kiện tỳ trừ thấp.
Triệu chứng: Đau ngực (hung tý): do can khí uất trệ, nhiệt đàm làm tắt kinh lạc.
Phép trị là sơ can, thông lạc, thanh nhiệt, hóa đàm dùng các vị: Khương bán hạ, Qua lâu bì, Chỉ thực, Uất kim, Hồng hoa, Đơn sâm, Đăng tâm, sao Hoàng liên. Hết đau (hung tý được tuyên thông) tiếp tục phép trị chứng nặng, thêm thuốc hoạt huyết hóa ứ.
Triệu chứng: Chân tay yếu mềm: Triệu chứng của can thịnh tỳ hư, khí thoát, đàm kết
Phép trị dùng thanh can, trợ tỳø hóa đàm, tán kết, dùng các vị Đơn bì, Chi tử, Thái tử sâm, Bạch truật sống, chích Hoàng kỳ, Khương bán hạ, Thanh bì, Trần bì, Xuyên ngưu tất, Tàm sa, Côn bố, có kết quả rồi tiếp tục dùng phép trị chứng nhẹ. Thời gian điều trị bằng đông y có kết quả phải từ một đến 2 năm. Cần chú ý theo dõi bệnh nhân trong quá trình điều trị nếu không kết quả phải dùng thuốc kháng giáp kết hợp.
Theo thaythuoccuaban.com tổng hợp
*********************************