Viêm quầng là một loại bệnh nhiễm khuẩn ngoài da cấp tính. Vì vùng bệnh như phết một lớp màu đỏ nên gọi là Đơn Độc. Đặc điểm của bệnh là phát bệnh đột ngột, sốt, gai rét, ngoài da nổi lên quầng đỏ, sưng nóng, khuếch tán nhanh.
Thường hay mọc ở cẳng chân và đầu mặt, các nơi khác cũng có nhưng ít. Tùy theo vị trí bị bệnh mà theo Đông y có tên gọi khác nhau như mọc ở đầu mặt thì gọi là Bao Đầu Hỏa Đơn; Mọc ở thân mình gọi là Nội Phát Đơn Độc; Mọc ở cẳng chân thì gọi là Lưu Hỏa; Trẻ sơ sinh bị đơn độc thì gọi là Xích Du Đơn.
Bệnh do liên cầu khuẩn nhất là loại liên cầu tan huyết, cũng có khi là tụ cầu. Đông y cho rằng do phần huyết có nhiệt, kèm cảm phong nhiệt sinh ra bệnh. Hoặc do da bị tổn thương (châm, gãi, trùng thú cắn) nhiễm phải độc tà gây nên, mắc bệnh ở đầu thường kèm theo phong nhiệt, mắc bệnh ở thân mình thường kèm can hỏa; Mắc bệnh ở chân thường có thấp nhiệt, đơn độc ở trẻ sơ sinh thường do nội hỏa nhiệt độc.
Là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, thời gian ủ bệnh từ vài giờ đến 5 ngày. Bệnh nhân cảm thấy người bứt rứt khó chịu, sốt, nôn, rét rùng mình, đau đầu, một số ca bị ngất hoặc mê man.
Trên chỗ thương tổn nhiễm khuẩn xuất hiện những dát đỏ hồng, đỏ tím, viêm nhiễm phù nề cấp, ranh giới rõ rệt, cảm giác nóng bỏng, đau, có thể nổi ở giữa hoặc bên cạnh
Những bọng nước to. Vị trí thường gặp ở chi dưới vùng cẳng chân, thương tổn lan rộng ra bờ ngoài, phù ngày càng rộng, hạch vùng tương ứng to và đau. Trường hợp nặng tạo thành viêm tấy hoặc hoại tử tế bào, có thể chuyển từ vùng này sang vùng khác tạo thành nhiều vùng thương tổn và có thể có ở cả niêm mạc.
Quá trình diễn biến có thể kéo dài 1-2 tuần, có thể biến chứng viêm não, viêm cơ tim, viêm thận. Thương tổn nặng ở những người suy nhược, sức đề kháng kém, tỷ lệ tử vong ở trẻ em cao nếu không được điều trì kịp thời.
Chứng phát (viêm tấy lan tỏa): tại chỗ sưng nóng đỏ đau, vùng giữa rõ, chung quanh nhạt hơn, không có ranh giới rõ, triệu chứng toàn thân nhẹ hơn, phát triển làm mủ và vỡ mủ.
Viêm da tiếp xúc: có lịch sử tiếp xúc, vùng da sần nổi lên, mụn phỏng, ngứa, triệu chứng toàn thân không rõ rệt.
Triệu chứng: Thường phát ở đầu mặt, sưng nóng, đỏ, đau nặng, mí mắt sưng khó mở, đau đầu kèm sốt, sợ lạnh, táo bón, khát nước, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Phù Sác.
Pháp: Sơ phong, thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng.
Bài thuốc: Phổ Tế Tiêu Độc Ẩm
Hoàng cầm | Hoàng liên | Sinh Cam thảo | |
Huyền sâm | Liên kiều | Bản lam căn | Mã bột |
Ngưu bàng | Bạc hà | Cương tàm | Thăng ma |
Sài hồ | Cát cánh | Trần bì |
Triệu chứng: Thường phát ở thân mình, ban đỏ, đau nóng bỏng, thường sốt, miệng đắng, họng khô lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác.
Pháp: Sơ can, lợi thấp, giải độc, tả hỏa.
Dùng bài Long Đở Tả Can Thang
long đởm tả can thang | Hoàng cầm | 8-16 | Chi tử | 8-16 | Qui đầu | 8-16 | |
Sài hồ | 4-12 | Mộc thông | 4-8 | Cam thảo | 4-8 | Sinh địa | 12-20 |
Long đởm thảo | 2-8 | Sa tiền | 12-20 | Trạch tả | 8-16 |
Triệu chứng: Thường phát ở chân (cẳng chân hoặc bàn chân sưng đỏ, đau nóng như bỏng thường lan lên trên hoặc có đường đỏ, kém ăn, khát mà không muốn uống, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày, mạch Hoạt Sác.
Pháp: Thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, tiêu sưng.
Dùng bài Tỳ Giải Thấm Thấp Thang hợp với Ngũ Thần Thang gia giảm
Tỳ giải | Hoàng bá | Ý dĩ | |
Phục linh | Đan bì | Trạch tả | Hoạt thạch |
Thông thảo | Ngân hoa | Ngưu tất | Sa tiền thảo |
Tử hoa địa đinh |
Thuốc Dùng Ngoài Và Các Phương Pháp Điêu Trị Khác
+ Dùng Kim Hoàng Tán hoặc Ngọc Lộ Tán trộn với nước sôi nguội đắp ngoài; hoặc dùng lá Hoa cúc tươi, lá Bồ công anh tươi, Địa đinh thảo tươi, giã nát, đắp.
+ Trường hợp bệnh tái phát nhiều lần phải tìm các ổ nhiễm khuẩn ở răng, họng, amiđan để trị tích cực.
Trường hợp bị xây xát da và niêm mạc chú ý tích cực điều trị để tránh nhiễm khuẩn; mắc bệnh chàm phải tích cực trị bệnh.
Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi tại giường cách ly, uống đủ nước; trường hợp mắc bệnh ở cẳng chân nên nằm đặt chân cao 30-40o.
Xem tiếp >>**************************************