Họng cảm thấy khô, ráp, hơi sưng đau, mầu hồng nhạt, ăn uống không thông, họng lở loét, gáy nổi hạch, sau đó đầu họng nổi mụn đỏ nhỏ, dần dần biến thành tím sẫm, vỡ ra, hôi thối. Nếu lâu ngày sẽ ăn lan lên mũi, uống thuốc hoặc nước vào thì lại theo lỗ mũi mà sặc, ăn uống bị trở ngại, dinh dưỡng kém nên cơ thể dần dần bị gầy ốm.
Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:
Triệu chứng:
Họng khô giống như lông cỏ đâm vào họng. Trong họng như có vật gì vướng, họng đỏ, đau, tiếng nói nhỏ, bên trong họng mầu vàng trắng, có nhiều chỗ lở loét, có mủ, có nhiều đám to nhỏ khác nhau. Nhỏ thì như hạt cải, lớn thì giống hột đậu đỏ, chung quanh mầu đỏ, sốt, sợ lạnh, đau đầu, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Phù Sác.
Nguyên nhân:
Do phong nhiệt xâm nhập vào, tắc lại ở Phế gây nên lở loét thành chứng cam.
Pháp trị:
Sơ phong, thanh nhiệt, giải độc, lợi yết.
Phương thuốc:
Dùng bài Ngân Kiều Tán (31) hợp với Lục Vị Địa Hoàng Gia giảm
Ngân hoa | 8-12 | Đậu cổ | 8-12 | Kinh giới | 4-6 | ||
Cam thảo | 5 | Liên kiều | 8-12 | Ngưu bàng | 8-12 | Cát cánh | 6-12 |
Lá tre | 6-8 | Bạc hà | 6-10 | Mộc thông | 10 | X truật | 8 |
Đan bì | 9 | Bạch linh | 9 | Trạch tả | 9 | Hoài sơn | 12 |
Thục địa | 24 | Sơn thù | 12 |
Họng sưng đau, nuốt khó, đầu trên họng mầu vàng trắng, có vài chỗ lở loét, quanh chỗ loét mầu đỏ, thở ra có mùi hôi, táo bón, nước tiểu vàng, khát, rêu lưỡi vàng, mạch Sác.
Do ăn uống không điều độ, ăn nhiều thức ăn cay, nóng, nướng, uống nhiều rượu… làm cho nhiệt tích ở Vị, nhiệt tà bốc lên họng gây nên lở loét, sinh ra chứng cam.
Thanh Vị, giải độc, tả nhiệt, lợi yết.
Phương thuốc:Dùng bài Lương Cách Tán Gia Giảm
Hoàng cầm | 1 | Đại hoàng | 2 | Cam thảo | 2 | ||
Chi tử | 1 | Bạc hà | 1 | Mang tiêu | 2 | Liên kiều | |
Tác dụngthanh nhiệt ở thượng tiêu , đồng thời thông đại tiện
Hoàng cầm, Liên kiều để thanh nhiệt, tả hỏa;
Bạc hà, Trúc diệp thanh sơ nhiệt ở Phế, Vị;
Địa hoàng, Phác tiêu, Cam thảo thanh hạ, tả nhiệt
Họng đau, lở loét thành vết lõm, ăn lan lên cả đến hốc mũi, làm ảnh hưởng đến tiếng nói.
Do giang mai sang độc tiềm phục ở huyết mạch, độc tà kết ở họng gây nên chứng cam.
Khứ tà, giải độc, thanh nhiệt, lợi yết.
Phương thuốc:
Dùng bài Giang Mai Nhất Tế Tán
Ma hoàng | Khương hoạt | Bạch chỉ | |||||
Thuyền thoái | Ngân hoa | Tạo giác thích | Xuyên sơn giáp | ||||
Đại hoàng | Uy linh tiên |
Ma hoàng, Khương hoạt, Bạch chỉ để khứ phong, tán tà; Thuyền thoái sơ giải, lợi yết; Kim ngân hoa, Tạo giác thích, Xuyên sơn giáp để bài nùng, giải độc; Đại hoàng tả hỏa, giải độc; Uy linh tiên trừ thấp, thông lạc.
Triệu Chứng:
Họng sưng đau, lở loét, họng khô, nuốt khó, đau ngày càng tăng, lưng đau, gối mỏi, môi hồng, gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ, mồ hôi trộm, gò má đỏ, tai ù, điếc, mạch Tế, Sác.
Nguyên nhân:
Do Thận dịch hao thiếu, tướng hỏa bốc lên gây nên.
Pháp trị:
Bổ ích Can Thận, tư âm, giáng hỏa.
Phương thuốc: Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn
Tri bá địa hoàng hoàn | Thục địa | 24 | Hoài sơn | 12 | Sơn thù | 12 | |
Đan bì | 9 | Bạch linh | 9 | Trạch tả | 9 | Tri mẫu | 10 |
Hoàng bá | 9 |