Trong mắt bỗng nhiên đau nhức, sưng đỏ và nhặm, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, đầu đau, mũi nghẹt, tròng đen mắt đau, sinh màng như hoa cây củ cải hoặc như vẩy cá lõm vào giống như hạt tấm, về sau cứ to dần ra thành như đám mây. Cũng có khi lúc đầu sinh màng từ giữa khoảng tròng trắng và quanh tròng đen, dần dần dầy rộng đến nỗi che hết cả con ngươi mắt và trở nên mù.
+ Do phong nhiệt độc xâm phạm vào tròng đen mắt.
+ Do Can kinh có hỏa độc nhiều, bốc lên làm hại mắt.
+ Có thể do ngoại thương làm tổn hại tròng đen mắt gây nên.
Triệu chứng: Nhãn cầu đau nhức như kim đâm, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, tròng trắng đỏ, tròng đen có màng, mầu trắng như tro, giống như hạt gạo, sợ lạnh, sốt, đầu đau, mũi nghẹt, rêu lưỡi trắng, mạch Phù Sác.
Biện chứng: Phong nhiệt độc xâm phạm vào phong luân thì tròng đen sẽ sinh ra màng; mầu trắng như tro, nhãn cầu đau, tròng trắng đỏ, sợ lạnh, sốt, đầu đau, mũi nghẹt, rêu lưỡi trắng, mạch Phù Sác là dấu hiệu phong nhiệt ở biểu.
Điều trị: Sơ phong, thanh nhiệt.
Phương thuốc: Dùng bài: Ngân Kiều Tán Gia Giảm
Hoa ế bạch hãm phong nhiệt | Ngân hoa | 8-12 | Đậu cổ | 8-12 | Kinh giới | 4-6 | |
Cam thảo | 5 | Liên kiều | 8-12 | Ngưu bàng | 8-12 | Cát cánh | 6-12 |
Lá tre | 6-8 | Bạc hà | 6-10 | Mộc thông | 10 | X truật | 8 |
sắc ngày1-2 thang
Gia giảm:
+ Phong tà nhiều: thêm Khương hoạt, Phòng phong, Mộc tặc để khứ phong, tán tà.
+ Nhiệt độc nhiều: Thêm Hoàng cầm, Tử thảo, Bồ công anh, Tử hoa địa đinh để tăng cường tác dụng thanh nhiệt, giải độc.
Triệu chứng: Đầu và mắt đau, mi mắt sưng, sợ ánh sáng, tròng trắng đỏ, tròng đen có màng, giống như vẩy cá, mầu tro vàng, hoặc có dịch mầu vàng (hoàng dịch thượng xung) hoặc đồng tử thu nhỏ hoặc bị lở loét, có màng, biến chứng thành giải tình (mắt cua), miệng khô, họng khô, khát, tâm phiền, tiểu vàng, táo bón, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác.
Điều trị: Khứ phong, thanh nhiệt, giải độc.
Phương thuốc: Dùng bài Tân Chế Sài Liên Thang Gia Giảm
Hoa ế bạch hãm can đởm hỏa thịnh | Sài hồ | Màn kinh | Kinh giới |
Phòng phong | Hoàng cầm | Hoàng liên | Chi tử |
Long đởm thảo | Xích thược | Mộc thông | Cam thảo |
Thạch quyết minh | Thảo quyết minh | Hạ khô thảo | Mộc tặc |
Sắc uống
Trong bài dùng Sài hồ, Mạn kinh tử, Kinh giới, Phòng phong để khứ phong, tán tà, chỉ thống
Hoàng cầm, Hoàng liên, Chi tử, Long đởm thảo để tả hỏa, thoái xích
Xích thược lương huyết, hoạt huyết, tiêu ứ; Mộc thông thanh nhiệt, lợi thủy, dẫn nhiệt đi xuống
Cam thảo thanh nhiệt, hòa trung.
Có thể thêm Thạch quyết minh, Thảo quyết minh, Hạ khô thảo, Mộc tặc để thanh Can, làm sáng mắt, thoái ế
Triệu chứng: Thường tự thấy đầu mắt đau, chói mắt, nước mắt ra nhiều, mi mắt sưng đỏ, tròng trắng đỏ, tròng đen loét thành từng mảnh như miếng sáp thường có mủ, toàn thân có dấu hiệu sốt, khát, gầy ốm, táo bón lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bệu, mạch Sác có lực.
Điều trị: Tả hỏa, giải độc.
Phương thuốc: Dùng bài Tứ Thuận Thanh Lương Ẩm Tử Gia Giảm
Hoa ế bạch hãm lý nhiệt | Long đởm thảo | Sài hồ | Hoàng cầm |
Tang bì | Sinh địa | Xích thược | Qui đầu |
Xuyên khung | Khương hoạt | Phòng phong | Mộc tặc |
Sa tiền | Chỉ sác | Đại hoàng |
Long đởm thảo, Sài hồ thanh hỏa ở Can Đởm
Hoàng cầm, Tang bạch bì thanh Phế hỏa; Sinh địa, Xích thược thanh huyết nhiệt
Phụ có Đương quy, Xuyên khung để hành khí, hoạt huyết
Khương hoạt, Phòng phong, Mộc tặc để khứ phong, thoái ế
Xa tiền tử thanh lợi tiểu tiện; Chỉ xác, Đại hoàng thông lợi đại tiện làm cho uất nhiệt hỏa độc đi xuống mà thoát ra
Gia gỉam:
+ Nếu mắt sưng đỏ đau nặng: thêm Tê giác, Đơn bì, Nhũ hương, Một dược để lương huyết, hóa ứ.
+ Tà độc quá mạnh: thêm Ngân hoa, Bồ công anh, Cúc hoa, Thiên lý quang để thanh nhiệt, giải độc.
Triệu chứng: Mắt đau, thấy ánh sánh yếu, quanh mắt đỏ, tròng đen mờ dần, lâu ngày không khỏi, lưỡi nhạt, mạch Hư.
Điều trị: Phù chính, khu tà.
Phương thuốc: Dùng bài Thác Lý Tiêu Độc Tán
Hoa ế bạch hãm chính hư tà thịnh | Qui đầu | Xuyên khung | Bạch thược |
Hoàng kỳ | Bạch truật | Trần bì | Trích thảo |
Liên kiều | Ngân hoa | Liên kiều | Tạo giác thích |
Cát cánh |
Đương quy, Xuyên khung, Bạch thược, Bạch truật, Sâm, Hoàng kỳ, Trần bì, Chích thảo để bồi bổ khí huyết, phù chính, thác độc
Kim ngân hoa, Liên kiều, Bạch chỉ, Tạo giác thích, Cát cánh thanh nhiệt, giải độc, khu tà
*****************************