Triệu chứng: chính của bệnh bắt đầu là Khớp xương đau âm ỉ, xưng hoặc không , không nóng đỏ, hạn chế vận động, dần dần khớp xương biến dạng, rỉ mủ. còn gọi là chứng Lưu đờm là chứng bệnh sinh ra ở vùng xương khớp và lân cận, hình thành áp xe (abscess), vỡ mủ lỏng như đờm nên được gọi là Lưu Đờm. Về cuối kỳ, biểu hiện của bệnh là một trạng thái hư lao nên cũng gọi là "cốt lao", giống như bệnh lao xương khớp trong y học hiện đại. Bệnh phát. nhiều ở trẻ em và lứa tuổi thanh thiếu niên. Vị trí phát bệnh phần lớn ở cột sống, sau đó là chi trên, chi dưới.
Trẻ em thường do tiên thiên bất túc, xương mềm, thanh tráng niên thì do phòng dục, lao động quá mức, hoặc phế hư, kim không sinh thủy gây nên thận thủy suy mà xương loãng, hoặc do tổn thương xương, khí huyết mất điều hòa, phong hàn đờm trọc ngưng tụ ở xương mà sinh bệnh. Trong quá trình bệnh thì bắt đầu là hàn, lâu ngày sinh nhiệt; vừa là tiên thiên bất túc, thận hư, tủy suy, vừa là khí huyết mất điều hòa, đờm trọc ngưng trệ (chứng thực). Lúc làm mủ, không những hàn hóa nhiệt, âm chứng chuyển thành dương chứng, mà thận âm hư ngày càng trầm trọng, hỏa ngày càng vượng lên, cho nên vào trung kỳ và hậu kỳ, thường xuất hiện chứng âm hư hỏa vượng, bệnh càng kéo dài, mủ càng ra nhiều (mủ là do khí huyết tân dịch hóa thành) thì khí huyết càng hư.
+ Sơ Kỳ: Tuy xương đã có thay đổi bệnh lý nhưng bên ngoài chưa sưng, mầu da bình thường, chỉ có cảm giác đau nhức âm ỉ; dần dần khớp vận động đau tăng, nhưng triệu chứng toàn thân không rõ rệt.
+ Trung kỳ: vùng bệnh bắt đầu sưng phù, sốt sáng nhẹ, chiều nặng (hiện tượng hàn hóa nhiệt); vào lúc làm mủ và mủ chín thì da đỏ và ấn có cảm giác bập bềnh.
+ Hậu Kỳ: mủ vỡ, chảy mủ lỏng, có chất đục lợn cợn, lâu ngày miệng loét lõm xuống, sắc da chung quanh tím xam, hình thành lỗ dò khó thu miệng. Nếu bệnh ở tay chân, cơ bắp teo dần; Nếu ở đốt sống cổ, đốt sống ngực hoặc thắt lưng thì chân tay co cứng hoặc liệt, có khi tiêu tiểu không tự chủ. Bệnh lâu ngày, nguyên khí suy, cơ thể gầy mòn, tinh thần lạnh nhạt, sắc mặt kém tươi nhuận, người sợ lạnh, hồi hộp, mất ngủ, ra mồ hôi, lưỡi đỏ nhạt, rêu trắng mỏng, mạch Tế hoặc Hư Đại là chứng khí huyết hư. Nếu sốt chiều, đêm ra mồ hôi trộm, miệng họng khô, chán ăn, hoặc ho đờm có máu, lưỡi đỏ ít rêu hoặc lưới bóng, mạch Tế Sác là triệu chứng âm hư hỏa vượng.
1 - Triệu chứng lâm sàng (bệnh phát triển chậm qua 3 thời kỳ có triệu chứng riêng, trẻ em thanh thiếu niên mắc bệnh nhiều, vị trí bệnh nhiều ở đốt sống lưng, thắt lưng, kế đến là tay chân, khớp háng, khớp gối..).
2 - Thời kỳ bệnh tiến triển, tốc độ huyết trầm tăng cao, Test Mantoux dương tính mạnh.
3 - Chụp X quang: kết quả: sơ kỳ biểu hiện xương loãng, bờ xương mờ, thời kỳ giữa và cuối có sự hủy hoại xương, bờ xương mờ, mảnh xương chết, khoang khớp hẹp hoặc mất, dị dạng khớp.
4 - Cấy mủ tìm thấy trực khuẩn lao.
1 - Phụ Cốt Thư (viêm xương tủy có mủ (Suppurative osteomyelitis), phần lớn ở đầu xương dài, phát triển nhanh, bắt đầu đã có sốt cao, vùng bệnh sưng đau nhiều.
2 - Lưu Chú: Phát bệnh ở cơ bắp, nhiều nơi cùng một lúc,, khởi phát nhanh, dễ làm mủ, vỡ mủ dễ liền miệng.
3 - Lịch Tiết Phong (hạc tất phong) phát bệnh ở khớp, cơ teo, khớp biến dạng, có tiền sử đau nhiều khớp.
4 - Ung Thư Xương: thường phát bệnh ở tuổi từ 10 đến 25, vị trí thường ở dưới khớp vai hoặc trên khớp gối, bắt đầu cũng đau nhức âm ỉ, sắc da tím đen, khối u cứng không di động bám sát vào xương, đau dữ, không làm mủ.
Triệu chứng: Gặp ở thời kì đầu của bệnh Khớp xương đau ê ẩm, có lúc không đau, vận động hơi bị hạn chế và đau tăng, hơi sưng hoặc không sưng, không nóng, không đỏ không có chứng trạng toàn thân, cần chụp tỡm tổn thương lao
Pháp: Ôn kinh hoà đàm, hoà doanh thông lạc
dương hoà thang | Thục địa | 40 | Ban long | 20 | Bạch giới tử | 4 | |
Ma hoàng | 4 | Quế chi | 6 | Tục đoạn | 12 | Ngưu tất | 12 |
Cam thảo | 4 |
Nếu sợ lạnh lưỡi đạm, mạch trì, thêm phụ tủ chế 12,
Ăn kém ỉa lỏng thêm Đẳng sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, mỗi thứ 12g
Hoặc bài Thác lý tán
Sinh Hoàng kỳ | 16 | Đẳng sâm | 12 | Qui đầu | 12 | ||
Bạch thược | 8 | Xuyên sơn giáp | 16 | Tạo giác thích | 12 | Trần bì | 6 |
Bạch linh | 16 | Cam thảo | 4 | Bạch giới tử | 8 |
Châm cứu: Thiên ứng, Lân cận
Triệu chứng: Gặp ở thời kì giữa của bệnh. Các chứng trạng tại khớp xương khá rừ ràng, kém theo sốt hâm hấp về chiều, ra mồ hôi trộm, ăn kém, gầy, miệng khô, lưỡi đỏ rêu ít, mạch tế sác
Pháp: Dưỡng âm thanh nhiệt,hoà đàm thông lạc
Phương: cốt lao thang
Thanh cao | 8 | Miết giáp | 20 | Sài hồ | 12 | ||
Địa cốt bì | 12 | Đan bì | 12 | Tục đoạn | 12 | Ngưu tất | 12 |
Đào nhân | 8 | Hồng hoa | 4 |
Nếu mồ hôi trộm thêm, Mẫu lệ 40, Ngân hoa 20, thấy ổ áp xe lạnh thêmLiên kiều 16, Bối mẫu 8
Triệu chứng: thời kì cuối của bệnh. Các chứng trạng biến dạng khớp và xương, rỉ mủ lao không ngừng, toàn thân gầy yếu, tinh thần mệt mỏi, sắc mặt trắng bệch, sốt, ăn kém, hồi hộp, ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ mạch tế sác
Pháp: Bổ khí dưỡng huyết
Bài thuốc: thập toàn đại bổ
Đẳng sâm | 16 | Bạch truật | 16 | Bạch linh | 12 | ||
Cam thảo | 6 | Xuyên khung | 8 | Đương qui | 12 | Thục địa | 20 |
Bạch thược | 12 | Kê nội kim | 8 | Kỉ tử | 12 | Hoài sơn | 16 |
Hoàng kỳ | 12 | Viễn trí | 8 | Ngũ vị | 6 | Nhục quế | 4 |
Trần bì | 8 |
Nếu âm hư nhiều có hoả, mất ngủ, đạo hãn dùng bài
Đại bổ âm hoàn | Long cốt | 16 | Mẫu lệ | 20 | Bá tử nhân | 12 | |
Qui bản | 1 | Tri mẫu | 12 | Hoàng bá | 12 | Thục địa | 16 |
Chế độ ăn với người bị lao khớp
Ăn kiêng cho người mắc bệnh Khớp ...
Phong thấpthấp khớp, thuốc chữa bênh phong thấpthấp khớp ...
Thấp khớp, bài thuốc hay chữa bệnh Thấp khớp ...
Lao khớp, thuốc chữa bênh Lao khớp ...
Lao xương khớp , thuốc chữa bênh lao xương khớp...
Đau khớp vai, cách chữa bệnh Đau khớp vai
Thống phong, thuốc chữa bênh thống phong ...
Các bài thuốc với người bị lao khớp
Ý dĩ nhân thang, tác dụng của bài thuốc Ý dĩ nhân thang chữa viêm khớp ...
Cảm tưởng bệnh nhân bị lao khớp
Thấp khớp cấp, châm cứu chữa Thấp khớp cấp
Phong thấp, châm cứu chữa Phong thấp
Bong gân, châm cứu chữa Bong gân
Bong gân, thuốc chữa bênh bong gân, đông y chữa trị bong gân ...
Đau thần kinh, Cảm tưởng chữa khỏi bệnh Đau thần kinh, nơi chữa ...
********************