Mụn dộp là một loại bệnh ngoài da cấp tính do virut, thường phát sinh trong quá trình bệnh sốt cao hoặc sau khi hết sốt. Mầu da người bệnh hơi đỏ, bên trên có nhiều mụn nước tập trung, kết vảy, dễ sinh loét, cảm giác vừa đau vừa ngứa, dễ tái phát
Bệnh còn có thể phát sinh trong các trường hợp lao động quá sức, phụ nữ thời kỳ có kinh, thai nghén hoặc rối loạn tiêu hóa. Đặc điểm của bệnh là dễ sinh các nơi môi mép, quanh lỗ mũi, vùng âm hộ nơi giao tiếp da và niêm mạc, bệnh dễ tái phát.
Có những đặc điểm sau:
1. Trước khi nổi tổn thương, thường có cảm giác khó chịu, ngứa rát tại chỗ, sau đó nổi ban đỏ và nhanh chóng xuất hiện các cụm mụn nhỏc, dịch ban đầu trong sau đục, và vài ngày mụn vỡ loét, chảy nước, khô, đóng vẩy tiết vàng hoặc hơi nâu, có khi nhiễm khuẩn thứ phát, lúc lành có kết đọng sắc tố nhưng không thành sẹo. Bệnh trình kéo dài 1-2 tuần tự khỏi, nhưng dễ tái phát.
2. Bệnh thường hay phát ở nơi tiếp giáp da và niêm mạc như khóe miệng, bờ môi, chung quanh lỗ mũi. Cũng có thể mọc ở vùng niêm mạc miệng, vùng sinh dục ngoài, mắt, mông.
3. Cảm giác chủ quan tại chỗ hơi nóng ngứa, bệnh phát sinh ở bộ phận sinh dục do cọ sát có thể sinh loét nhiễm khuẩn làm mủ nên hơi đau kèm theo viêm mạch hoặc hạch bạch huyết.
4. Vùng âm hộ có mụn rộp có thể gây nhiễm niệu đạo, viêm bàng quang hoặc viêm tuyến tiền liệt thứ phát. Bệnh phát sinh ở âm đạo và cổ tử cung rất ít có triệu chứng chủ quan nhưng dễ gây sẩy thai, đẻ non và trẻ sơ sinh nhiễm khuẩn. Mụn rộp ở bộ phận sinh dục hiện xếp vào loại bệnh lây qua đường sinh dục.
5. Bệnh thường gặp ở người lớn, ít có triệu chứng toàn thân. Trường hợp bệnh phát sinh ở mắt thường gây đau nhiều, ngứa, sợ lạnh, sốt. Bệnh phát ở âm hộ, gây loét, phát sốt, đại tiện táo, nước tiểu vàng đậm, rêu vàng, mạch Sác. Trường hợp bệnh nhiều năm không khỏi dễ sinh họng khô, miệng khát, lưỡi đỏ, là những triệu chứng âm hư sinh nội nhiệt.
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào:
1. Triệu chứng lâm sàng: mầu da hơi đỏ, bên trên có nhiều mụn nước tập trung, kết vảy, dễ sinh loét, cảm giác vừa đau vừa ngứa.
2. Thường phát sinh sau bệnh sốt, và lúc sức khỏe yếu, sức đề kháng của cơ thể suy giảm. Dễ tái phát.
3. Vị trí phát bệnh phần lớn ở vùng tiếp giáp da và niêm mạc ở miệng, môi, quanh lỗ mũi, má và bộ phận sinh dục ngoài.
Cần phân biệt với các bệnh sau:
1. Zona vùng mặt: vị trí thường phát bệnh dọc theo đường phân bố của dây thần kinh tam thoa hoặc dây thần kinh mặt, mụn rộp xếp theo dãy, đau dữ dội.
2. Nùng bào sang (chốc lở, Impetigo): mụn mủ rải rác, viền đỏ rõ, có vảy mủ, thường phát sinh ở trẻ em, tiếp xúc lây mạnh.
3. Mụn rộp do dị ứng thuốc : tổn thương da thường là những ban đỏ, mụn rộp lớn trên nền ban đỏ, có tiền sử dị ứng thuốc.
Trường hợp nhẹ, không cần uống thuốc, chỉ bôi thuốc tại chỗ. Trường hợp nặng hoặc lâu ngày không khỏi, tái phát nhiều lần, có thể dùng thuốc uống như sau:
Triệu chứng: Sơ phong, thanh nhiệt, giải độc.
Phương thuốc: Dùng bài Tân Di Thanh Phế Ẩm
Tân di | Hoàng cầm | Chi tử | |||||
Mạch môn | Bách hợp | Thạch cao | Tri mẫu | ||||
Cam thảo | Tỳ bà diệp | Thăng ma |
Triệu chứng: Thanh nhiệt, lợi thấp.
Phương thuốc: Dùng bài Long Đởm Tả Can Thang
Long đởm thảo | Chi tử | Hoàng cầm | |||||
Sài hồ | Sinh địa | Trạch tả | Qui đầu | ||||
Sa tiền | Mộc thông | Cam thảo |
Sắc uống (Cổ Kim Y Phương Tập Thành).
Triệu chứng: Dưỡng âm, thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp.
Phương thuốc: Dùng bài Tăng Dịch Thang
Huyền sâm | Mạch môn | Sinh địa | |||||
Bản lam căn | Mã xỉ hiện | Tử thảo | Ý dĩ |
Sắc uống.
+ Phương thuốc: Hoàng Liên Cao (Y Tông Kim Giám):
Hoàng bá | 9 | Khương hoàng | 9 | Qui đầu | 15 | ||
Sinh địa | 30 | Dầu mè | 360 | Bạch lạp | 120 |
Các vị thuốc, trừ Bạch lạp ngâm vào Dầu mè một ngày, sau đó nấu lửa nhỏ cho cạn, lọc bỏ xác, cho vào Bạch lạp nấu thành cao bôi.
+ Phương thuốc: Hoàng Liên Cao II (Ngoại Khoa Trung Y Học):
Bột Hoàng liên | 30 | Hoàng bá | 30 | Hoàng cầm | 30 | ||
Vaselin | 240 |
Tất cả trộn đều thành cao, trực tiếp bôi vào gạc đắp vùng tổn thương.
- Chú ý không ăn các chất thức ăn cay nóng dễ gây dị ứng như tôm, mắm tôm, cá biển, thịt gà, thịt bò...
- Những bệnh nhân mắc bệnh ở bộ phận sinh dục, giai đoạn hoạt động của bệnh nên tránh giao hợp.