Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (C.O.P.D) là bệnh lý hô hấp mãn tính có thể dự phòng và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn, sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi với các phân tử nhỏ hoặc khí độc hại mà trong đó khói thuốc lá, thuốc lào đóng vai trò hàng đầu.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh biểu hiện bởi sự giới hạn lưu lượng khí, sự giới hạn này không hồi phục hoàn toàn. Sự giới hạn lưu lượng khí thường xảy ra từ từ và phối hợp với môt sự đáp ừng viêm bất thường của phổi đối với các hạt độc hay khí. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bao gồm viêm phế quản mạn và khí phế thủng.
Hút thuốc lá: Liên hệ rất chặt chẻ với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, điều nầy xảy ra có lẽ là do những yếu tố di truyền. Không phải tất cả người hút thuốc lá đều bi bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, khoảng 15 - 20% người hút thuốc lá bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, 85 - 90% bênh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là do thuốc lá. Hút thuốc lá > 20 gói / năm có nguy cơ cao dẫn đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tiếp xúc thụ động với thuốc lá cũng có thể góp phần gây nên bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Hút thuốc lá trong thời kỳ mang thai cũng là một yếu tố nguy cơ cho bào thai, do ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển phổi trong tử cung
Bụi và chất hoá học nghề nghiệp: Những bụi và chất hoá học nghề nghiệp (hơi nước, chất kích thích, khói) có thể gây nên bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính độc lập với hút thuốc lá
Ô nhiễm môi trường trong và ngoài nhà: Vai trò của ô nhiễm không khí ngoài nhà gây BPTNMT không rõ. Ô nhiễm môi trường trong nhà như chất đốt, chất đốt cháy từ nấu ăn và hơi nóng là những yếu tố gây nên bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Nhiễm khuẩn: Nhiễm trùng hô hấp ở thời kỳ thiếu niên có thể gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở thời kỳ trưởng thành.
Sự liên quan giữa hút thuốc lá và viêm đã được nghiên cứu rất nhiều. Thuốc lá kích hoạt đại thực bào và tế bào thượng bì sản xuất ra TNFα và một số chất trung gian gây viêm như IL8 và ILB4.
Thiếu α1 antitrypsine là môt chất ức chế một số proteine thuyết thanh như neutrophile elastase làm gia tăng nguy cơ gây khí phế thủng; elastin là một thành phần chính của thành phế bào bị huỷ bởi neutrophile elastase. Sự mất quân bình giữa proteinase và antiproteinase nội sinh có thể gây nên sự phá huỷ phổi và có thể xảy ra do sự suy giảm hoạt tính của antiproteinase do stress oxy hoá, do thuốc lá và có thể do những yếu tố nguy cơ khác của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có một sự mất quân bình rõ ràng chất oxy hóa và chất chống oxy hóa, trong đó chủ yếu là các chất oxy hóa, đó là hydrogen peroxide (H2O2) và nitric oxide (NO). Những stress oxy hóa ngoài việc gây tổn thương trực tiếp phổi còn góp phần vào sự mất quân bình proteinase - antiproteinase Những chất oxy hóa cũng xúc tiến viêm. Cuối cùng những stress oxy hóa có thể góp phần làm hẹp đường hô hấp.
Sự tăng tiết chất nhầy là do sự kích thích các tuyến tiết chất bởi những chất trung gian gây viêm như leucotrien, proteinase và neuropeptides. Những tế bào lông bị dị sản dạng vãy dẫn đến sự suy giảm hệ số thanh thải nhầy - lông.
Sự giới hạn lưu lượng khí thở không hồi phục, một số ít có thể hồi phục, do hiện tượng tái cấu trúc, xơ hóa và hẹp đường thở nhỏ. Những vị trí giới hạn đường thở là tiểu phế quản có khẩu kính < 2mm, trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính kháng lực đường thở tăng gấp đôi bình thường. Sự phá hủy phế bào gây khí phế thủng. Sự giới hạn lưu lượng khí được biểu hiện bởi sự giảm FEV1 và tỉ FEV1/FVC trong đó tỉ FEV1/FVC giảm thường là dấu hiệu đầu tiên của sự giới hạn lưu lượng khí.
Sự mất quân bình giữa thông khí / tưới máu là cơ chế chủ yếu do tổn thương thành đường thở ngoại vi và khí phế thủng. Trong khí phế thủng có sự giảm DLCO / L, từ đó gây nên thiếu oxy máu. Tình trạng thiếu oxy máu và tăng khí cácbonic ít xảy ra khi FEV1 < 1.00L. Lúc đầu tình trạng thiếu oxy máu chỉ xẩy ra lúc gắng sức, nhưng khi bệnh tiến triển nặng thì tình trạng thiếu oxy máu xảy ra lúc nghỉ ngơi.
Ở những bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng, tình trạng thiếu oxy gây co các động mạch khẩu kính nhỏ và các tiểu động mạch.
Tăng áp phổi xảy ra chậm trong diễn tiến của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Giai đoạn III), sau đó là tâm phế mạn. Những yếu tố gây nên tăng áp phổi là sự co mạch, sự tái cấu trúc những động mạch phổi. Sự co thắt mạch ngoài nguyên nhân do thiếu oxy máu còn do sự tổng hợp hay phóng thích NO bị giảm và sự tiết bất thường của những peptides co mạch như endothelin 1. Sự tăng áp phổi và sự giảm hệ thống mạch máu phổi do khí phế thủng có thể dẫn đến phì đại thất phải và suy tim phải.
Trong tiền sử, hoặc hiện tại có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ: hút thuốc lá, thuốc lào, tiếp xúc với khói bụi và hóa chất, khói bếp và khói của nhiều nhiên liệu đốt.
Ho
Ho khạc đờm 3 tháng trong một năm và liên tiếp 2 năm trở lên.
Ho mạn tính, thường là triệu chứng đầu tiên của viêm phế quản phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD. Lúc đầu ho cách khoảng, nhưng sau đó ho xảy ra hằng ngày, thường suốt cả ngày, ít khi ho ban đêm. Một số trường hợp, sự giới hạn lưu lượng khí có thể xảy ra mà không ho.
Khạc đờm: Với số lượng nhỏ đàm dính sau nhiều đợt ho.
Khó thở: Là triệu chứng quan trọng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và là lý do mà hầu hết bệnh nhân phải đi khám bệnh, khó thở trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một loại khó thở dai dẳng và xảy ra từ từ, lúc đầu chỉ xảy ra khi gắng sức như đi bộ hay chạy lên thang lầu, khi chức năng phổi bị giảm, khó thở trở nên nặng hơn và bệnh nhân không thể đi bộ được hay không thể mang một xách đồ ăn, cuối cùng là khó thở xảy ra trong những hoạt động hằng ngày (mặc áo quần, rửa tay chân hay cả lúc nghỉ ngơi)
Khó thở tiến triển năng dần theo thời gian và khó thở khi nằm, khó thở về đêm khó thở liên tục. Bệnh nhân phải gắng sức để thở, thở nặng, cảm giác tiếu không khí hoặc thở hổn hển, khó thở tăng lên khi gắng sức, nhiễm trùng đường hô hấp. Khám lâm sàng: Rì rào phế nang giảm, Lồng ngực hình thùng, gõ vang trống. Ran rít, ran ngáy, ran ẩm, ran nổ. Ở giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu suy tim phải( gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phù 2 chân).
Kết quả đo phế dung là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và để theo dõi tiến triển của bệnh. Đo FEV1 và FEV1/FVC. Sau khi dùng thuốc giãn phế quản mà FEV1 < 80% so với trị số lý thuyết phối hợp với FEV1/FVC < 70% chứng tỏ có giới hạn lưu lượng khí không hoàn toàn phục hồi. FEV1/FVC là tỉ số có độ nhạy cảm cao của sự giới hạn lưu lượng khí và FEV1/FVC < 70% được xem như là dấu hiệu sớm của giới hạn lưu lượng khí ở bệnh nhân bị BPTNMT trong lúc FEV1 vẫn còn bình thường (≥80% so trị số lý thuyết).
Những bệnh nhân không sử dụng thuốc giãn phế quản khí dung tác dụng ngắn trước đó 6 giờ, thuốc đồng vận β2 tác dụng dài trước 12 giờ hay theophylline thải chậm trước 24 giờ. Đo FEV1 trước khi sử dụng thuốc giãn phế quản. Thuốc giãn thế quản phải được sử dụng dưới dạng khí dung qua một bầu hít hay khí dung máy. Liều lượng thích hợp là 40μg đồng vận β2, 80μg kháng cholinergic hay phối hợp cả 2 loại. Đo FEV1 lại 3 - 45 phút sau khi dùng thuốc giãn phế quản. Kết quả: Một sự tăng FEV1 > 200ml và trên 12% so với FEV1 trước khi sử dụng thuốc giãn phế quản được xem như là có giá trị Khí máu: Ở những bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đã lâu để đánh giá tâm phế mạn.
Cho thấy khí phế thũng.
Mức độ 1(nhẹ). Chỉ xuất hiện khi hoạt động gắng sức.
Mức độ 2(trung bình). Xuất hiện khí thở khi đi nhanh hoặc leo dốc.
Mức độ 3(nặng). Đi chậm hơn khi khó thở hoặc dừng lại để thở, không đi bộ quá 100m.
Mức độ 4(rất nặng). Rất khó thở khi ra khỏi nhà hoặc thay đồ
Lao phổi
Xơ phổi
Tràn dịch màng phổi
Giãn phế quản
Hen phế quản
Áp xe phổi
Kén khí phổi
Tràn khí màng phổi
Viêm phổi thùy
Tránh khói thuốc lá.
Tránh các chất ô nhiễm: khói thải, nước thải, sơn, hóa chất tẩy rửa và những mùi mạnh như nước hoa… gây khó thở.
Tránh thay đổi không khí đột ngột (từ lạnh sang nóng và ngược lại), quá nóng hoặc quá lạnh, ra gió, nơi ẩm thấp.
Tránh tiếp xúc với những người bị nhiễm trùng hô hấp.
Ngưng hút thuốc lá: Đây là việc quan trọng đầu tiên nên làm nếu bạn là người hút thuốc lá.
Tránh những xúc cảm quá mức: quá buồn, quá vui hoặc bực tức, căng thẳng. Hãy sống lạc quan và hoạt động tối đa trong điều kiện sức khỏe cho phép. Làm việc thường ngày một cách chậm rãi, đơn giản. Chọn chỗ ngồi để có thể nghỉ ngơi thoải mái khi cần.
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, ăn uống đầy đủ vì đây cũng là một trong những nguyên nhân của bệnh, chú ý tránh các thức ăn dễ gây dị ứng như tôm, thịt gà, bò… hoặc những thực phẩm, đồ uống nào mà trước đây bạn đã bị dị ứng.
Bằng biện pháp hoạt động thể lực được hướng dẫn như sau: Đạp xe đạp hoặc đi bộ: là các biện pháp thể lực được xem là rất tốt để phục hồi sự gắng sức của người bệnh. Số lần tập và thời gian mỗi lần tập có thể thay đổi nhưng phải đủ 30 – 60 phút mỗi ngày chia làm 1 – 2 lần trong ngày và 3 – 5 ngày mỗi tuần và quan trọng nhất là việc tập luyện phải được duy trì thường xuyên trong một thời gian dài.
Luyện thở: Kỹ thuật thở
Thực hiện đúng cách kỹ thuật thở sau đây sẽ giúp bạn kểm soát nhịp thở và tránh hụt hơi, tăng lượng khí vào phổi, tiết kiệm sức khi thở, cải thiện khả năng vận động, tăng kiểm soát xúc cảm.
– Thở chúm môi:
1. Hít chậm qua mũi.
2. Chúm môi lại.
3. Thở ra từ từ bằng miệng.
– Ngưng thở cuối kỳ hít vào:
1. Hít vào.
2. Nín thở 03 giây.
3. Thở ra
– Thở bụng và thở ngực bụng:
+ Thở bụng:
1. Thả lỏng 2 vai.
2. Đặt 1 tay lên bụng.
3. Khi hít vào thì phình bụng ra.
4. Thóp bụng lại, thở ra bằng phương pháp chúm môi
+ Thở ngực bụng:
1. Lập lại những bước trong thở bụng.
2. Đặt 2 tay lên 2 bên hông sườn thay vì lên bụng.
3. Hít vào ngực nở ra, ép hai tay vào hông sườn khi thở ra.
– Thở ra gắng sức:
1. Hít vào thật sâu và chậm rải qua mũi.
2. Thở ra nhanh và mạnh có gắng sức giống như bạn đang thổi bếp lò.
3.Tư thế tránh hụt hơi: Tư thế của bạn cũng ảnh hưởng lên hô hấp. Sau đây là vài tư thế thuận lợi:
– Ngồi:
+ Để 2 chân lên bục nhỏ.
+ Ngã người nhẹ ra trước.
+ Chống khuỷu tay lên đầu gối.
+ Tựa cầm lên bàn tay.
+ Để hai chân lên bục nhỏ.
+ Ngã người nhẹ ra trước.
+ Đặt hai tay lên bàn.
+ Tựa đầu vào cái gối nhỏ.
– Đứng:
+ Hơi ngã người về phía trước.
+ Chống hai tay lên đùi.
+ Đặt hai cẳng tay lên bàn hoặc tủ ở tư thế khoanh tay.
+ Ngã đầu lên hai tay.
+ Thả lỏng cổ và hai vai.
+ Chống hai tay lên bàn hoặc tủ
Bạn có thể hỗ trợ cho hô hấp của mình bằng cách sử dụng năng lượng cơ thể một cách hiệu quả:
1. Không vội vã.
2. Luân phiên giữa nghỉ ngơi và làm việc.
3. Làm những công việc đơn giản, nhẹ.
4. Ngồi trong khi tắm, đánh răng, cạo râu, trang điểm hoặc mặc đồ.
5. Đặt đồ vật ở những nơi dễ với tới.
Chú ý trong luyện tập: Sự cải thiện tình trạng bệnh càng cao khi việc luyện tập được thực hiện ở cường độ gần với ngưỡng gây khó thở. Tất cả các hoạt động không gây kiệt sức luôn có lợi cho bệnh của bạn.
Bệnh phổi tắc nghẹt mãn tính (COPD) là một bệnh trong đó lượng không khí lưu thông qua phổi bị hạn chế do viêm nhiễm mãn tính, tiến triển nặng phổi dần mất đi tính đàn hồi, làm giảm áp suất trong phế nang cần thiết khi thở ra, làm cho độc khí không được đào thải hết, dưỡng khí không được hấp thu đủ nên bệnh nhân sẽ có cảm giác khó thở, đoản khí, hụt hơi, đặc biệt khi hoạt động nặng, bệnh tiến triển nặng thì bệnh nhân khó thở ngay trong những hoạt động hàng ngày
Ho kinh niên và có nhiều đờm là dấu hiệu của sưng cuống phổi kinh niên và là sự đối ứng của cơ thể với viêm xảy ra trong phổi. Đôi khi người bệnh cũng khò khè như bệnh hen suyễn. Bệnh COPD nặng cũng gồm có những cơn bộc phát trong đó đàm có thể trở thành mủ và tăng khối lượng. Và khi bệnh tiến triển, khoảng cách giữa những cơn bộc phát ngắn đi.
Bệnh thường tiến triển một cách âm thầm và không có triệu chứng trong 10 năm đầu
Bệnh được xác định bằng cách đo được sự giảm sút lượng khí thở ra trong một giây
Chủ chứng: Ho suyễn đàm nhiều, buồn nôn chân tay lạnh, đàm trắng trong nhiều bọt, đờm dễ ra.
Thứ chứng: Họng ngứa, không sốt, miệng không khát, mũi tắc nước mũi trong, lưỡi đạm rêu mỏng trắng hoặc trắng nhầy , mạch phù chặc hoặc hoạt.
Pháp trị: Giải biểu tán hàn, tuyên phế bình suyễn.
Thuốc dùng: Thông tuyên lý phế hoàn kết hợp với tiểu thanh long thang.
Chủ chứng: Ho suyễn đàm nhiều, đàm vàng hoặc trắng dính khó khăn ho khan ra, sợ gió phát sốt
Thứ chứng: Miệng khô họng đau, tiểu ít nước tiểu vàng, mũi tắc nước mũi đặc, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch phù hoạt sác.
Pháp trị: Giải biểu thanh nhiệt, chỉ khái hóa đàm.
Phương dụng: Tang cúc ẩm, linh dương thanh phế hoàn, linh kiều giải độc hoàn, ngân kiều giải độc hoàn kết hợp
Gia giảm: Đàm nhiều thêm thanh phế hóa đàm trọc tễ, đàm ho khan tịnh.
Chủ chứng: Ho khan thở thô, đàm nhiều vàng đặc.
Thứ chứng: miệng khô họng khô, phiền não bất an, đại tiện bí kết, lưỡi đỏ đài vàng trọc, mạch hoạt sác.
Chữa pháp: Thanh phế hóa đàm chỉ ho.
Phương dụng: Thanh khí hóa đàm hoàn, chỉ thấu hóa đàm hoàn, nhị mẫu ninh thấu hoàn, thanh phế ức hỏa hóa đàm hoàn, trừ đàm chỉ thấu hoàn.
Thêm giảm: Chỉ thấu thanh quả hoàn, chỉ thấu định suyễn hoàn.
Chủ chứng: Ho khan, nặng trọc, đêm nặng ngày nhẹ, đàm dính lượng nhiều.
Thứ chứng: Mất sức chi nặng, mặt phù , bụng phù thũng, tiểu đường, lưỡi đạm dày bên có dấu răng, rêu trắng bẩn, mạch nhu hõan hoặc hoạt.
Chữa pháp: Kiện tỳ táo thấp, hóa đàm chỉ ho.
Thuốc dùng: Nhị trần hoàn, kết hồng hoàn.
Chủ chứng: Ho khan thanh vô lực, ngày nặng đêm nhẹ, đa số ho khan , nếu có ho có đờm thì đờm lượng ít trắng loãng
Thứ chứng: sợ gió, tự mồ hôi, dễ cảm mạo, lưỡi đạm rêu mỏng, mạch hư tế.
Chữa pháp: Bổ ích phế khí, hóa đàm chỉ ho.
Phương dùng : nhân sâm bảo phế thang
Chủ chứng: ho khan, ho khan thanh ngắn ngủi, suyễn xúc tức giận, đàm ít chất dính khó ra , hoặc thấy máu trong đờm
Thứ chứng: Eo đầu gối bủn rủn, ngũ tâm phiền nhiệt, sắc mặt đỏ ửng, hoặc có thấp nhiệt, miệng yết khô ráo, trong tai tiếng ve kêu, lưỡi khô, mạch tế sắc vô lực
Chữa pháp: Tư thận dưỡng phế
Phương dùng: Sinh mạch thang, mạch vị địa hoàng hoàn, bách hợp cố kim hoàn, nhuận phế hóa đàm hoàn, tư âm thanh phế thang.
Chủ chứng: Ho suyễn lặp đi lặp lại phát tác, ho khan thanh thấp mà vô lực, hoạt động thì bệnh nặng hơn.
Thứ chứng: Thần mệt mỏi lực, tự hãn, người lạnh, ăn ít, tiểu đường, hoặc phù thũng, mặt xanh môi tím, lưỡi chất tím , rêu đạm trắng hoặc đen nhuận, mạch trầm tế vô lực
Chữa pháp: Ôn bổ tỳ thận, nạp khí bình suyễn.
Phương dùng Cố bản ho suyễn thang, kim quỹ thận khí hoàn, tố cáp tán, lục quân tử thang.
Giai đoạn phát tác: Đối chứng chữa trị
Giai đoạn hoàn hoãn: Phù chính làm chủ
Triệu chứng: Phổi tắc nghẽn mãn tính, phổi mất tính đàn hồi, ho thở, đoản khí, tự hãn, sợ gió
Hoàng kỳ | 30 | Phục linh | 30 | Lá nhót | 10 | ||
Khoản đông hoa | 10 | Tử uyển | 10 | Đương qui | 10 | Xuyên khung | 10 |
Tang bạch bì | 10 | Trần bì | 10 | Thanh bì | 10 | Bối mẫu | 10 |
Thiên môn | 10 | Mạch môn | 10 | Cát cánh | 10 | Ngũ vị | 10 |
Nhân sâm | 10 | Bán hạ | 10 |
Triệu chứng: Phổi tắc nghẽn mãn tính, phổi mất tính đàn hồi, ho thở, ra mồ hôi trộm, ngũ tâm phiền nhiệt
Lục vị hoàn | Thục địa | 24 | Hoài sơn | 12 | Sơn thù | 12 | |
Đan bì | 9 | Bạch linh | 9 | Trạch tả | 9 | Nhân sâm | 10 |
Ngũ vị | 10 | Ngưu tất | 10 |
Triệu chứng: phổi tắc nghẽn mãn tính, phổi mất tính đàn hồi, ho thở, sắc mặt nhạt, đau lưng, mỏi gối, tự hãn, mạch trầm tế
Nhân sâm | 10 | Tắc kè | 10 | |
Tán bột uống mỗi lần 10g, ngày 2 lần
Triệu chứng: Phổi tắc nghẽn mãn tính, phổi mất tính đàn hồi, đau ngực thở dốc
Sinh địa | 12 | Hồng hoa | 9 | Đào nhân | 9 | ||
Xích thược | 9 | Đương qui | 9 | Sài hồ | 6 | Chỉ sác | 6 |
Cát cánh | 6 | Xuyên khung | 6 | Ngưu tất | 6 | Huyết kiệt | 6 |
Cam thảo | 3 |
Sắc uống ngày 1thang
Bạch cương tàm, Lá trà: 2 vị bằng nhau, nghiền thành bột trộn với mật ong. Ngày uống 2 lần.
Ngưng thuốc lá: Là phương pháp điều trị độc nhất có hiệu quả để làm giảm yếu tố nguy cơ. Ngưng thuốc lá sớm ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thể cải thiện FEV1, tuy nhiên các đường khí một khi đã bị tắc nghẽn trầm trọng thì sự ngưng thuốc lá ít có lợi.
Những thuốc thay thế nicotine: dạng viên, dán.
Thuốc chống trầm cảm: như bupropion và nortriptyline, thường dùng loại bupropion thải chậm đơn độc hay kết hợp với cao dán nicotine.
Có thể làm gia tăng tác dụng giãn phế quản, sự kết hợp giữa một đồng vận β2 tác dụng ngắn với một kháng cholinergic ở những bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ổn định làm cải thiện nhiều hơn và kéo dài hơn FEV1 so với sử dụng một loại thuốc.
Sự sử dụng một đồng vận β2 tác dụng ngắn, một kháng cholinergic và hay là theophylline có thể cải thiện chức năng hô hấp.
Glucocorticosteroid: Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính glucocorticosteroid uống và khí dung ít có hiệu quả hơn trong hen và vai trò trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ổn định giới hạn trong nhưng chỉ định đặc biệt.
Vaccin: Chống cúm và chống phế cầu chứa 23 type huyết thanh.
Kháng sinh: Sử dụng kháng sinh dự phòng, dùng liên tục không có hiệu quả trên tần suất xuất hiện những đợt bôc phát cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Những chất chống oxy hóa: Đặc biệt là N-acetylcystein làm giảm tần suất xuất hiện những đợt bộc phát cấp hay có thể có vai trò trong điều trị những bệnh nhân có nhữg đợt bộc phát cấp tái phát.
Thuốc giảm ho: Không dùng.
Mục tiêu chính của sự tập luyện hô hấp là giảm những triệu chứng, cải thiện chất lượng sống và làm tăng sự tham gia hằng ngày các hoạt động về thể chất và tinh thần.
Thường được chỉ định ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn III nặng, có thể bằng 3 phương cách bao gồm điều trị lâu dài liên tục, trong các hoạt động thể lực và làm dịu cơn khó thở cấp. Mục tiêu đầu tiên của oxy liệu pháp là làm gia tăng PaO2 tối thiểu là 60mmHg lúc nghĩ và hay là cung cấp SaO2 tối thiểu là 90% để duy trì chức năng sống của các cơ quan.
Oxy liệu pháp lâu dài liên tục thường được chỉ định trong giai đoạn III nặng ở những bệnh nhân có:
PaO2 < 55mmHg hay SaO2 < 88% có hay không có tăng khí cácbonic hay PaO2 từ 55 - 60mmHg hay SaO2 = 89%, nếu có tăng áp phổi, phù ngoại biên gợi ý suy tim hay đa hồng cầu (Hct > 55%).
Điều trị lâu dài oxy (>15giờ/ngày) ở những bệnh nhân bị suy hô hấp mạn có thể làm gia tăng sự sống sót. Oxy liệu pháp liên tục làm giảm áp lực động mạch phổi và có thể ngăn ngừa được sự diễn tiến của tăng áp phổi.