Sỏi túi mật là bệnh thường gặp ở nước ta, chiếm tới khoảng 8 – 10% dân số. Ban đầu, những triệu chứng của sỏi có thể rất mơ hồ và thường chỉ phát hiện tình cờ qua thăm khám sức khỏe định kỳ, hoặc khi sỏi đã gây ra biến chứng.
Sỏi mật là tích lũy các dịch tiêu hóa cứng có thể hình thành sỏi trong túi mật. Túi mật là một cơ quan nhỏ hình quả lê ở phía bên phải của bụng, ngay dưới gan. Túi mật giữ mật lỏng, phát hành vào ruột non để giúp tiêu hóa.
Sỏi mật cholesterol. Loại phổ biến nhất của sỏi mật, gọi là sỏi cholesterol, thường màu vàng. Các sỏi mật được cấu tạo chủ yếu cholesterol không tan, mặc dù cũng có thể có các thành phần khác.
Sỏi mật pigment. Sỏi màu nâu hoặc đen khi mật có chứa quá nhiều bilirubin.
Sỏi mật có thể không có dấu hiệu hay triệu chứng. Nếu sỏi mật mắc lại ở ống dẫn mật và là nguyên nhân tắc nghẽn, các dấu hiệu và triệu chứng có thể, chẳng hạn như:
Đau đột ngột và nhanh chóng tăng cường ở phần trên bên phải của bụng.
Đau đột ngột và nhanh chóng tăng cường ở trung tâm bụng, ngay dưới xương ức.
Đau lưng giữa hai xương vai.
Đau ở vai phải.
Sỏi mật đau có thể kéo dài vài phút đến vài giờ.
Lấy hẹn với bác sĩ nếu có bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng lo lắng.
Tìm kiếm sự chăm sóc ngay lập tức nếu phát triển các dấu hiệu và triệu chứng của biến chứng sỏi mật nghiêm trọng, chẳng hạn như:
Đau bụng dữ dội mà không thể ngồi yên hoặc tìm một vị trí thoải mái.
Vàng da và lòng trắng của mắt.
Sốt cao với ớn lạnh.
Đau tức vùng bụng trên: thời kỳ phát cơn đau dữ dội vùng hạ sườn phải xuyên lên vai hoặc xuống bả vai, cơn đau kéo dài vài giờ đến vài ba ngày và có thể tái phát.
Đau sườn: Triệu chứng rối loạn tiêu hóa, ăn vào đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi, nôn, buồn nôn, nôn ra mật hoặc thức ăn.
Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán sỏi mật bao gồm:
Các xét nghiệm để tạo ra hình ảnh của túi mật. Bác sĩ có thể khuyên nên siêu âm bụng hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT) để tạo ra hình ảnh của túi mật. Những hình ảnh này có thể được phân tích để tìm những dấu hiệu sỏi mật.
Kiểm tra sỏi đường mật. Một thủ tục có sử dụng một loại thuốc nhuộm đặc biệt để làm nổi bật đường mật trên hình ảnh có thể giúp bác sĩ xác định xem sỏi mật có gây tắc nghẽn. Các xét nghiệm có thể bao gồm axit mật iminodiacetic (HIDA), chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc nội soi ngược dòng (ERCP). Sỏi mật được phát hiện bằng cách sử dụng ERCP có thể được loại bỏ trong quá trình này.
Xét nghiệm máu để tìm các biến chứng. Xét nghiệm máu có thể tiết lộ bệnh nhiễm trùng, vàng da, viêm tụy hoặc các biến chứng khác do sỏi mật.
Viêm túi mật. Sỏi mật trong túi mật có thể gây ra viêm túi mật. Viêm túi mật có thể gây ra cơn đau nặng và sốt.
Tắc nghẽn ống mật chủ. Sỏi mật có thể tắc ống dẫn. Vàng da và nhiễm trùng đường mật (viêm đường mật).
Tắc nghẽn ống tụy. Ống tụy là một ống chạy từ tuyến tụy vào đường mật. Tụy trợ giúp tiêu hóa, dịch tụy chảy qua ống tụy. Sỏi mật có thể gây ra sự tắc nghẽn ống tụy, có thể dẫn đến viêm tuyến tụy (viêm tụy). Viêm tụy gây đau dữ dội bụng liên tục và thường đòi hỏi phải nhập viện.
Ung thư túi mật. Những người có tiền sử sỏi mật có tăng nguy cơ ung thư túi mật. Nhưng bệnh ung thư túi mật là rất hiếm, vì vậy mặc dù nguy cơ ung thư tăng cao, nhưng nguy cơ ung thư túi mật vẫn còn rất nhỏ.
Đừng bỏ qua bữa ăn. Hãy cố gắng ăn bình thường mỗi ngày. Bỏ ăn hoặc ăn chay có thể làm tăng nguy cơ sỏi mật.
Tập thể dục hầu hết các ngày trong tuần. Ít hoạt động có thể làm tăng nguy cơ sỏi mật, do đó, kết hợp hoạt động thể chất. Nếu chưa hoạt động tích cực gần đây, bắt đầu từ từ và làm theo cách lên đến 30 phút hoạt động trên hầu hết các ngày trong tuần.
Giảm cân từ từ. Nếu cần phải giảm cân, hãy giảm chậm. Nhanh chóng giảm cân có thể làm tăng nguy cơ sỏi mật. Mục đích giảm 0,5 đến khoảng 1 kg một tuần.
Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh. Béo phì và thừa cân làm tăng nguy cơ sỏi mật. Làm việc để đạt được trọng lượng khỏe mạnh bằng cách giảm số lượng calo ăn và tăng lượng hoạt động thể chất. Khi đạt được trọng lượng khỏe mạnh, làm việc để duy trì trọng lượng bằng cách tiếp tục chế độ ăn uống khỏe mạnh và tiếp tục tập thể dục.
Ăn một chế độ ăn uống giàu chất xơ trong đó bao gồm các chất béo lành mạnh. Chọn một chế độ ăn uống đó đầy đủ nhiều loại trái cây và rau quả. Những thực phẩm này giàu chất xơ có thể giúp ngăn ngừa sỏi mật bổ sung hình thành. Cũng bao gồm chất béo không bão hòa trong chế độ ăn. Thực phẩm chứa chất béo không bão hòa bao gồm cá và các loại hạt.
Uống bổ sung vitamin. Những người không đủ vitamin C, vitamin E và canxi có thể tăng nguy cơ sỏi mật. Không có đủ bằng chứng cho thấy bổ sung có chứa các vitamin này có thể ngăn ngừa sỏi mật. Hãy hỏi bác sĩ về những lợi ích và rủi ro của việc bổ sung vitamin. Cách an toàn nhất để có được nhiều vitamin là chọn thực phẩm có chứa chúng.
Đông y cho rằng Can uất khí trệ, ăn uống không tiêu hóa và ngoại cảm thấp nhiệt là nguyên nhân của bệnh. Bệnh lý chủ yếu là can đởm khí trệ, thấp nhiệt đình trệ. Bệnh biến chủ yếu tại can và đởm.
Triệu chứng: Vùng hạ sườn đau tức âm ỉ hay đau nhiều có lúc không đau, miệng đắng họng khô, không muốn ăn uống không sốt cao, có hoàng đản hay không có hoàng đản, rêu lưỡi trăng mỏng hay vàng, mạch huyền khẩn hay huyền sác.
Bài thuốc: Đởm đạo bài thạch thang gia giảm
Đởm đạo bài thạch thang gia giảm | Hoàng cầm | 9g | Mang tiêu | 9g | Chỉ xác sao | 9g | |
Kim tiền thảo | 30g | Sinh đại hoàng | 6g | Nhân trần | 30g | Ngân hoa | 15g |
Mộc hương | 9g |
Kết quả: Sau khi uống thuốc đa phần sỏi ra như bùn cát.
Triệu chứng: Vùng hạ sườn phải đau tức, miệng đắng họng khô, lượm giọng buồn nôn, sốt sợ lạnh hay sốt sợ rét, mắt vàng, người vàng, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng dầy, mạch hồng sác hay hoạt sác
Bài thuốc: Đởm đạo bài thạch thang gia giảm
Đởm đạo bài thạch thang gia giảm | Hoàng cầm | 9g | Thanh bì | 9g | Nhân trần | 30g | |
Kim tiền thảo | 30g | Sinh đại hoàng | 6g | Sài hồ | 6g | Trần bì | 6g |
Mộc hương | 9g | Hoàng liên | 3g | Bạch truật | 12g | Chỉ xác sao | 9g |
Kết quả: Sau khi uống thuốc, trong vòng 5 ngày sỏi ra nhiều, triệt để.
Triệu chứng: Sốt cao và rét, vàng da rõ, bụng hông đều đau, miệng khát, đại tiện bí, tiểu tiện vàng đỏ, nặng thì hôn mê nói nhảm, lưỡi gai đỏ, mạch huyền hoạt hoặc tế sác.
Bài thuốc: Đởm đạo bài thạch thang gia giảm.
Đởm đạo bài thạch thang | Hoàng cầm | 9g | Mộc hương | 9g | Sài hồ | 10g | |
Kim tiền thảo | 30g | Sinh đại hoàng | 6g | Chỉ xác sao | 9g | Thanh bì | 10g |
Bản lam căn | 15g | Kê nội kim | 15g | Uy linh tiên | 15g | Trần bì | 9g |
Hổ trượng | 20g | Uất kim | 10g | Vương bất lưu hành | 15g |
Kết quả: Mỗi này 1 thang, thường là sau 1 tuần sẽ thấy hiệu quả, sau 2 tuần có thể tống sỏi ra.
Nhận xét kết quả điều trị:
Trong tổng 78 ca có 47 ca hiệu quả rõ, 24 ca có hiệu quả, 7 ca không hiệu quả, tổng hiệu suất đạt 91.03%.
So sánh kết quả này với nhóm đối chứng 78 ca dùng bài: Xuyên sơn giáp, Nga truật, Tạo giác, Băng phiến, Mộc hương, Xuyên khung tán bột, dùng băng dính dán vào rốn thì hiệu quả rõ 32 ca, có hiệu quả 23 ca, không có hiệu quả 23 ca, tổng hiệu suất đạt 70.51% thì kết quả rõ ràng tốt hơn nhiều.
Phép trị: Sơ can lý khí, hoãn cấp chỉ thống.
Phương trị: dùng bài Sài hồ sơ can tán gia giảm:
Sài hồ sơ can tán gia giảm: | Mộc hương | 10g | Bạch thược | 30g | Chỉ xác | 6g | |
Sài hồ | 10g | Hương phụ | 10g | Kim tiền thảo | 15g | Cam thảo | 6g |
Kê nội kim | 10g | Trần bì 5g | Xuyên khung |
Phép trị: Sơ can lợi đởm, tiết nhiệt thông phủ.
Phương trị: dùng Đại sài hồ thang hợp Nhân trần cao thang gia giảm:
Đại sài hồ thang hợp Nhân trần cao thang gia giảm |
Kim tiền thảo | 15g | Bán hạ | 10g | Chi tử sống | 6g | |
Sài hồ | 12g | Hoàng cầm | 10g | Nhân trần | 15g | Cam thảo | 6g |
Bạch thược | 30g | Đại hoàng | 10g | Chỉ thực |
Phép trị: thanh nhiệt giải độc, lợi đởm thong phủ.
Phương trị: dùng Đại sài hồ thang hợp Hoàng liên giải độc thang gia giảm:
Đại sài hồ thang hợp Hoàng liên giải độc thang gia giảm |
Nhân trần | 15g | Chỉ thực | Đại hoàng đều | 10g | ||
Sài hồ | 15g | Hoàng liên | 10g | Chi tử | 10g | Mang tiêu | 20g |
Hoàng cầm | 15g | Bán hạ | 10g | Cam thảo | 6g |
Viện Trung y Thượng Hải chia làm 3 thể:
Chủ chứng: Hông phải căng đau, ợ được thì đỡ, buồn bực đầy cứng, đau hay tái phát, sốt và vàng da không rõ, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền.
Phép trị: Sơ can lợi đởm.
Phương trị: Đại sài hồ thang hợp Kim linh tử tán gia giảm:
Đại sài hồ thang hợp Kim linh tử tán gia giảm: |
Sài hồ | 12 | Mộc hương | 12 | Chỉ sác | 12 | |
Xuyên luyện tử | 12 | Huyền hồ | 12 | Đại hoàng (cho vào sau) | 12 | Hoàng cầm | 12 |
Thanh bì | 10 | Chỉ thực | 8 | Trạch tả | 40 |
Chủ chứng: Hông phải đau xoắn, miệng đắng bụng đầy, sốt cao, sợ lạnh, đại tiện táo, tiểu tiện đỏ dắt, kèm vàng da, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.
Phép trị: Thanh nhiệt lợi thấp.
Phương trị: chọn dùng Đại sài hồ thang hợp Nhân trần cao thang gia giảm:
Đại sài hồ thang hợp Nhân trần cao thang gia giảm: |
Hoàng cầm | 12 | Chi tử | 12 | Đương qui | 12 | |
Sài hồ | 12 | Mộc thông | 12 | Cam thảo | ` | Sinh địa | |
Trạch tả | 40 | Sa tiền | 16 | Kim tiền thảo | 20 | Nhân trần | 20 |
Long đởm thảo | 12 | Đại hoàng (cho vào sau) | 4 | Uất kim | 8 | Chỉ sác | 8 |
Thanh bì | 6 | Trần bì | 6 |
Gia giảm:
Nếu thấp nhiệt gây sốt và hoàng đản nhiều: thêm Hoàng liên12; Hoàng bá 12; Bồ công anh 40; Mộc hương 12
Nếu táo bón thêm: mang tiêu 20
Châm cứu: khi có cơn đau quằn quại châm trước hếtchâm các huyệt ở xa như đởm nang, túc tam lý, uỷ trungthái xung bên phải rồi đến thiên ứng, nhật nguyệt , chương môn, kì môn,thương quản, đởm du, tam tiêu du, thận du
Chủ chứng: Sốt cao và rét, vàng da rõ, bụng hông đều đau, miệng khát, đại tiện bí, tiểu tiện vàng đỏ, nặng thì hôn mê nói nhảm, lưỡi gai đỏ, mạch huyền hoạt hoặc tế sác.
Phép trị: Tả hỏa giải độc, thanh nhiệt dưỡng âm.
Phương trị: Nhân trần cao thang hợp Hoàng liên giải độc thang gia giảm:
Nhân trần cao thang hợp Hoàng liên giải độc thang gia giảm |
Nhân trần | 40g | Chi tử sống | 16g | |
Long đởm thảo | 12g | Hoàng cầm | 12g | Sinh địa tươi | 40g |
Hoàng liên | 4g | Bản lam căn | 40g | Hậu phác | 12g. |
Mang tiêu (cho vào nước thuốc) | 12g | Đại hoàng (cho vào sau) | 12g | Thạch cao sống | 40g |
Bài thuốc: Dùng Tứ kim thang (Kim tiền thảo, Binh lang, Hải kim sa, Bạch thược, Uất kim, Sinh đại hoàng, Sài hồ, Địa miết trùng, Cam thảo)
Kết quả: trị 82 ca, sau 3-6 điều trị, khỏi hẳn 48 ca, chuyển biến tốt 27 ca, không có hiệu quả 7 ca.
Bài thuốc: dùng Thanh nhân hợp tễ (Thanh bì, Nhân trần, Đại hoàng, Uất kim, Binh lang, Hương phụ, Huyền hồ, Sa nhân, Kê nội kim, Kim tiền thảo, Khương hoàng)
Kết quả: trị 67 ca, trị khỏi 22 ca, chuyển biến tốt 36 ca, không có hiệu quả 9 ca.
Bài thuốc: dùng Sơ can lợi đảm thang (Sài hồ, Chỉ thực, Bạch thược, Mộc hương, Uất kim, Hoàng cầm, Huyền minh phấn, Kê nội kim, Hậu phác, Cam thảo, Chế đại hoàng, Sao hoàng liên)
Kết quả: trị 128 ca, hiệu quả rõ 18 ca, chiếm 14%, chuyển biến tốt 97 ca, chiếm 76%, không hiệu quả 13 ca, chiếm 10%.
Bài thuốc: dùng Lợi đởm cao dán huyệt trị 44 ca sỏi mật. Phương thuốc: Đại hoàng, Kim tiền thảo đều 60g, Chi tử, Hoàng cầm, Nhân trần, Uất kim đều 40g, Thanh bì, Chỉ thực, Ô mai đều 30g, Mật bò tươi 1 cái, dấm ăn lượng vừa phải.
Cách chế: lấy 9 vị thuốc trên tán nhỏ, cho mật bò và dấm ăn vào, trộn thành cao, cất vào lọ dùng dần. Chọn huyệt: Khâu khư, Dương lăng tuyền, Thái xung, Kỳ môn, Nhật Nguyệt, Can du, Đởm du. Lấy khoảng 2g Lợi đởm cao, dán vào mỗi huyệt, đè thành bánh đường kính khoảng 2cm, dán băng dính vào, ngày làm 1 lần, thay đổi vị trí huyệt 2 bên.
Kết quả: trị khỏi 16 ca, hiệu quả rõ 21 ca, có hiệu quả 3 ca, không có hiệu quả 4 ca, tổng hiệu suất đạt 90.91%, kết quả siêu âm chứng tỏ sau khi dán cao vào huyệt kích thước sỏi mật giảm.
Bài thuốc: dùng Sơ can lợi đởm tán trị viêm đường mật.
Phương thuốc: Xuyên sơn giáp 80g, Nga truật, Tạo giác đều 60g, Xuyên luyện tử, Xuyên khung, Mộc hương, Băng phiến đều 30g.
Cách dùng: lấy các vị trên tán nhỏ, mỗi lần lấy 0.8g, dán vào huyệt Thần quyết của bệnh nhân, bao phủ diện tích 1.5x1.5 cm2, dùng miếng băng dính 5x5 cm2 dán vào, không để thuốc rơi ra. 3 ngày thay thuốc 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình.
Kết quả: Điều trị 120 ca: 101 ca hiệu quả rõ, 16 ca có hiệu quả, 3 ca không có hiệu quả, tổng hiệu suất đạt 97.5%.
Phương thuốc: dùng Bạch chỉ 10g, Hoa tiêu 15g, Khổ luyện tử 50g, Hẹ, Hành đều 20 nhánh. Tất cả giã nhỏ trộn như bùn, thêm 50ml rượu, trộn thành hồ dán vào quanh huyệt Trung quản, dùng băng dính cố định, 24 giờ thay thuốc 1 lần, dán liên tục 2-4 lần.
Kết quả: trị 78 ca, trừ 1 ca phẫu thuật, còn lại tất cả đều có hiệu quả.
Sỏi mật không gây ra dấu hiệu và triệu chứng, chẳng hạn như phát hiện trong siêu âm hoặc CT scan thực hiện đối với một số điều kiện khác, thường không cần điều trị.
Bác sĩ có thể khuyên nên cảnh giác với các triệu chứng của biến chứng sỏi mật, chẳng hạn như đau ở vùng bụng trên bên phải. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng sỏi mật xảy ra trong tương lai, có thể được điều trị. Nhưng hầu hết những người có sỏi mật mà không gây ra triệu chứng sẽ không bao giờ cần điều trị.
Lựa chọn điều trị sỏi mật bao gồm:
Phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Bác sĩ có thể khuyên nên phẫu thuật cắt bỏ túi mật, vì sỏi mật thường xuyên tái diễn. Khi túi mật được lấy ra, dòng chảy mật trực tiếp từ gan vào ruột non thay vì được lưu trữ trong túi mật. Không cần túi mật để sống, và loại bỏ túi mật không ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa thức ăn, nhưng nó có thể gây tiêu chảy.
Thuốc để hòa tan sỏi mật. Thuốc qua đường uống có thể giúp hòa tan sỏi mật. Nhưng nó có thể mất vài tháng hoặc năm điều trị để hòa tan sỏi mật theo cách này. Một điều trị thử nghiệm tiêm thuốc trực tiếp vào túi mật có thể hòa tan sỏi mật nhanh hơn. Các thử nghiệm đang được tiến hành để xác định liệu quy trình này là an toàn và hiệu quả. Thuốc cho sỏi mật không thường được sử dụng và được dành riêng cho những người không thể trải qua phẫu thuật.
Sỏi mật là bệnh đường mật có sỏi, phát sinh ở bất kỳ bộ phận nào ở hệ thống túi mật (túi mật, ống mật).
Bệnh nhân thường từ tuổi trung niên trở lên, phụ nữ bị bệnh nhiều hơn nam giới.
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau ở vùng hạ sườn bên phải. Sỏi mật thường kèm theo viêm túi mật hoặc ống mật. Theo y học cổ truyền thì nguyên nhân cơ chế bệnh và biện chứng luận trị cơ bản không khác với Viêm Túi Mật.
Đông y gọi là Đởm Thạch Chứng.
Triệu chứng lâm sàng của sỏi mật tùy thuộc vào vị trí, tính chất, kích thước to nhỏ và biến chứng của bệnh. Có thể do trạng thái tinh thần kích động, chế độ ăn uống (ăn nhiều chất nóng, uống rượu...), thời tiết thay đổi, nóng lạnh thất thường ảnh hưởùng nhiều đến cơn đau tái phát. Diễn tiến bệnh có thể chia làm 2 thời kỳ: phát cơn đau và ổn định.
1-Thời kỳ phát cơn đau: bệnh phát đột ngột, rất đau vù ng hạ sườn phải, cơn đau thắt kéo dài từng cơn nặng lên, đau xuyên lên vùng vai hoặc bả vai bên phải, ấn vào đau nhiều hơn (cự án). Người bệnh sốt cao hoặc vừa hoặc kèm cơn rét, miệng đắng, họng khô, nôn, buồn nôn, hoặc da mắt vàng, nước tiểu vàng, táo bón, lưỡi đỏ, rêu vàng hoặc vàng nhầy, mạch Huyền, Hoạt, Sác, điểm Murphy (+) hoặc cơ vùng bụng trên bên phải căng tức. Gan và túi mật to, đau nhiều sốt cao, hôn mê nói sảng, ngoài da có nốt ứ huyết, chảy máu cam... (thường kèm theo viêm túi mật).
2. Thời kỳ ổn định: vùng hạ sườn phải ấn đau nhẹ, cảm giác đau âm ỉ có thể xuyên lên vai lưng từng cơn nhẹ rồi hết hoặc bụng trên đầy, chán ăn, miệng đắng, sợ mỡ, không sốt, không vàng da, rêu lưỡi mỏng trắng hoặc hơi vàng, mạch Huyền. Thời kỳ này không có triệu chứng viêm nhiễm hoặc tắc mật.
Sỏi mật theo thành phần có thể chia ra sỏi cholesterol và sỏi Sắc tố mật.
Sỏi cholesterol thường do ăn nhiều mỡ động vật, nồng độ Cholesterol trong máu cao có quan hệ với sự hình thành sỏi. Sỏi sắc tố mật phần lớn do tế bào thượng bì rơi rụng trong viêm nhiễm đường mật, vi khuẩn, giun đũa hoặc trứng giun hình thành hạch tâm của sỏi.
Pháp trị: nhuyễn kiên bài sỏi
tiêu thạch(hoả tiêu)hoặc huyền minh phấn hoặc mang tiêu | ngày dùng 2-3 lần ,uống với nước cháo đại mạch | |
phàn thạch (lục phàn) |
Phối hợp với bài Tiêu dao tán
Mang tiêu | 10 | Hải kim sa | 10 | Kim tiền thảo | 30 | ||
Hoạt thạch | 12 | Trạch tả | 10 | Sa tiền | 15 | ý dĩ | 20 |
Xuyên luyện | 10 | Uất kim | 10 | Hổ trượng | 10 | Sài hồ | 10 |
Bạch thược | 15 |
Pháp trị: thanh nhiệt lợi thấp, hành khí chỉ thống
Kim tiền thảo | 40 | Nhân trần | 12 | Uất kim | 12 | ||
Chỉ sác | 12 | Mộc hương | 12 | Sinh địa hoàng | 12 | Trạch tả | 40 |
Thuốc tán ngày 2 lần mỗi lần 3g ,thuốc thang chia 2 lần uống
Châm cứu: uỷ trung, thừa sơn, thái xung, tam âm giao, huyền chung.