Thống kinh là hành kinh đau bụng, đau xuyên ra cột sống, lan xuống hai đùi, lan ra toàn bộ bụng, kèm theo có thể đau đầu, căng vú, buồn nôn, thần kinh bất ổn định.Thống kinh do sự sản xuất ra chất prostaglandin gây co thắt tử cung. Thống kinh do nhiều nguyên nhân gây ra là hiện tượng hay gặp ở phụ nữ. Thống kinh gây ra các cơn đau ảnh hưởng nhiều đến đời sống sinh hoạt hàng ngày, học tập cũng tâm lý của phụ nữ. Điều trị thống kinh thường không triệt để, mà chỉ làm giảm triệu chứng.
Thống kinh là hiện tượng đau khi hành kinh, đau từ hạ vị lan lên ức, lan xuống đùi, có khi đau khắp bụng, đôi lúc bị đau đầu, cương vú... Là hội chứng đau xảy ra từ lúc sắp thấy kinh, nhưng thường là trong khi hành kinh khiến cho người bệnh mệt mỏi, đau bụng dữ dội .Thống kinh là thuật ngữ khoa học dùng để chỉ hiện tượng hành kinh đi kèm các cơn co thắt và các cơn đau quặn
+ Do có dị tật bẩm sinh ở tử cung: tử cung 2 buồng, cổ và eo tử cung dài quá, gập nhiều về trước hay sau.
+ Do nhiễm trùng.
+ Do dây chằng rộng, các dây chằng tử cung bị xơ hoá.
+ Do có khối u ở chậu hông chấn áp vào dây chằng.
+ Không phát triển sinh dục phụ.
+ Do các yếu tố về tinh thần, tâm lý.
Thứ phát liên quan đến các bệnh lý.
+ Do viêm đường sinh dục, viêm tử cung, buồng trứng, nạo thai, đốt điện cổ tử cung gây chit cổ tử cung gập lại sau…
+ Do khối u: u xơ tử cung bướu niêm mạc tử cung…
Thống kinh thường được phân làm hai loại là thống kinh nguyên phát và thống kinh thứ phát.
Thống kinh nguyên phát: xảy ra sau tuổi dậy thì, ngay vòng kinh đầu tiên có phóng noãn, nguyên nhân thường là do cơ năng, không có tổn thương thực thể, thường giảm bớt sau khi hoạt động sinh dục ổn định và sau khi sinh đẻ.
Thống kinh thứ phát: xảy ra sau nhiều năm hành kinh không đau, nay mới đau, thường do nguyên nhân thực thể như tử cung đổ sau, chít lỗ cổ tử cung, u xơ tử cung ở eo tử cung, lạc nội mạc tử cung, viêm nhiễm cơ quan sinh dục...
Các triệu chứng của chứng đau bụng kinh bao gồm:
+ Đau bụng âm ỉ tập trung ở bụng dưới.
+ Có những cơn đau dữ dội (lan ra sau lưng, xuống đùi và âm hộ…)
+ Mệt mỏi, buồn nôn, nôn.
+ Nhức đầu, vú căng cứng.
+ Không lao động được.
+ Ảnh hưởng đến việc học tập
+ Phân lỏng.
+ Ra mồ hôi.
+ Chóng mặt.
Thử nghiệm này không đau, sử dụng sóng âm thanh để hình dung cơ quan nội tạng. Nó thường được dùng để kiểm tra bất thường trong cổ tử cung, tử cung và ống dẫn trứng. Một cây đũa, bôi trơn bằng gen ép vào bụng thấp và kết quả hình ảnh hiển thị trên một màn hình video. Trong một số trường hợp, cây đũa có thể được đưa vào âm đạo để kiểm tra buồng trứng và niêm mạc của tử cung.
CT scan X - quang kết hợp hình ảnh chụp từ nhiều góc độ để tạo ra hình ảnh cắt ngang của xương, các cơ quan và mô mềm khác bên trong cơ thể. Thủ tục này không gây đau đớn, có thể cung cấp chi tiết hơn X - quang.
MRIs sử dụng sóng radio và một trường từ tính mạnh để tạo ra hình ảnh chi tiết của cấu trúc nội bộ. Thủ tục này không gây đau đớn, có thể được sử dụng để kiểm tra khối u hoặc các dấu hiệu màng trong dạ con. Nằm trên một cái bàn hẹp có thể trượt vào một đường hầm bên trong các máy MRI. Phải nằm im trong khi quét để tránh làm mờ hình ảnh.
MRIs thường mất ít nhất một giờ để hoàn thành.
Trong thủ tục này, bác sĩ đưa một ống mỏng sáng qua âm đạo và cổ tử cung vào tử cung. Hysteroscope này hoạt động như một kính viễn vọng nhỏ, cho phép bác sĩ xem xét thông qua nó để kiểm tra những thứ như u xơ hoặc polyp.
- Các biến chứng có thể khác nhau, tùy thuộc vào nguyên nhân cơ bản của đau bụng kinh. Ví dụ, màng trong dạ con có thể gây ra vấn đề khả năng sinh sản, trong khi bệnh viêm vùng chậu có thể gây vết sẹo ống dẫn trứng, tăng nguy cơ cấy một trứng đã thụ tinh trong ống (có thai ngoài tử cung) thay vì trong tử cung.
- Thống kinh làm ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động sinh hoạt hàng ngày do các cơn đau gây ra.
- Thống kinh cũng ảnh hưởng nhiều đến đời sống tâm lý, khiến phụ nữ cảm thấy lo âu, sợ hãi mỗi khi đến chu kỳ kinh nguyệt.
Có thể dự phòng được thống kinh, nhất là đối với thống kinh nguyên phát.
- Đề phòng thống kinh nguyên phát chủ yếu là tâm lý dự phòng, nghĩa là bố mẹ hoặc người thân giải thích, chuẩn bị cho các em gái trước khi hành kinh lần đầu tiên có được tinh thần thoải mái, hiểu biết về cơ thể mình, bình tĩnh chờ kỳ kinh lần đầu đến một cách bình thường.
- Để phòng thống kinh thứ phát thì chủ yếu là đề phòng viêm nhiễm sinh dục như: Thực hiện tốt việc vệ sinh khi hành kinh, trước và sau khi có quan hệ tình dục, khi mang thai, vô trùng sau khi đẻ, sảy thai hay nạo hút thai.
Đông y cho rằng thống kinh là đau bụng khi hành kinh. Các y gia trong lịch sử đề cập nhiều đến bệnh nguyên bệnh cơ của chứng thống kinh , thường gặp nhất là (Kim quỹ yếu lược. Tạp bệnh mạch chứng đồng trị ở phụ nữ) có ghi chép " đới hạ, máu kinh bất lợi, bụng dưới chướng đau.
Trong sách nội kinh cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thống kinh là hàn tà. Trong (Tố vấn luận về chứng tê) có ghi chép "bệnh nhân đau đa phần là do hàn khí nhiều có hàn mới đau", " bệnh nguyên bệnh cơ đa phần là do thiên quý không đầy đủ thận khí mất sung túc dinh vệ khí huyết mất điều hoà trước thời kì hành kinh , trong thời kì hành kinh gặp mưa nhiễm lạnh, tham ăn những thức ăn mát lạnh , tình chí không thoải mái làm tổn thương can tỳ can tàng huyết điều hoà thông sướng khí cơ can huyết bất túc khí cơ không thông sướng làm cho khí trệ huyết ứ; tỳ khí hư vận hoá không thông lợi thuỷ thấp nội đình hàn thấp ứ huyết hỗ kết ăc trở ở xung nhâm bào cung, kinh mạch bất lợi ắc tắc không thông nên gây ra đau.
(Tố vấn. Cử thống luận) có ghi chép hàn khí xâm nhập vào kinh lạc gây tắc trở ứ trở mà không hành tương ứng với mạch bên ngoài là khí bất thông nên gây đau." Hoặc do tỳ thận khuyu hư tỳ thận là nguồn sinh hoá của khí huyết mạch đạo mất sung túc, xung nhâm bào cung mất nuôi dưỡng không vinh nhuận nên gây đau. Nguyên nhân phát bệnh của thống kinh có hư có thực" Huyết là gốc căn bản ở người phụ nữ" (Cảnh nhạc toàn thư. Phụ nhân quy) có nhắc đên đặc điểm thường gặp ở khí và huyết" khí có dư huyết không đầy đủ" là trạng thái đặc thù trong thời kì kinh và trước kì kinh , khí và huyết có mối liên hệ tương quan với nhau nguyên nhân gây bệnh của thống kinh là sự rối loạn của khí huyết dẫn đến khí huyết ở xung nhâm vận hành không thông sướng bào cung khí huyết lưu thông bị tắc trở xung nhâm và bào cung mất đi sự nuôi dưỡng là triệu chứng chủ yếu của bệnh thống kinh.
Lưu lệ vĩ ( 刘丽伟)cho rằng xung nhâm hư hàn mà dẫn đến tắc trở bào cung. Lý thành cường (李成强) lại cho rằng "không thông ắc thống" cốt phát bệnh đa phần là do thực chứng bệnh nguyên bệnh cơ đa phần là do khí trệ huyết ứ, hàn thấp ứ trở , thấp nhiệt uẩn kết
Những điểm cần chú ý về thời gian đau
- Đau trước khi hành kinh đa số do thực chứng (huyết nhiệt, khí trệ, huyết ứ, thực hàn)
- Đau trong khi hành kinh
- Đau sau khi hành kinh đa số do hư chứng(hư hàn,huyết hư) về tính chất đau :
+Cự án : thuộc thực, hiện án, ưa trườm nóng, đau sau khi hành kinh , bụng lạnh : thuộc hư hàn
+Đau trước khi hành kinh , bụng nóng là nhiệt
+Đau như gõ, như dùi đâm: ứ huyết, hàn bế .
+Đau thắt từng cơn là thuộc thực chứng
+Đau hơi chướng là huyết ứ.
+Đau liên miên tê tái là thuộc hư chứng.
+Đau nóng rát là nhiệt
Tóm lại : Hư hàn:Thích xoa bóp, đau liên miên, bụng lạnh, thích trườm nóng. Thực nhiệt: Cự án, bụng nóng đau, đau thắt từng cơn, nóng rát
Triệu chứng: Đau đầu kỳ, cự án, đau lan ra 2 bên bụng dưới,kinh nguyêt trước kì, lượng kinh nhiều, sắc đỏ tím, đặc, không có mùi hôi, môi đỏ, miệng đỏ, môi khô, tâm phiền, it ngủ, táo bón, nước tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu vàng.mạch hoạt sác, huyền sác,
Pháp: Thanh nhiệt lương huyết là chính hành khí hoạt huyết là phụ.
Mộc hương | 6 | Thanh bì | 8 | Cam thảo | 6 | ||
Hương phụ | 8 | Ích mẫu | 20 | Đan bì | 8 | Huyền hồ | 8 |
Đào nhân | 8 | Huyền sâm | 16 | Địa cốt bì | 12 | Uất kim | 12 |
Hồng hoa | 8 | Sinh địa | 16 |
Châm cứu: Trung cực, thứ liêu, địa cơ
Triệu chứng: Đau trước hoặc lúc mới Hành Kinh, bụng dưới đau như gò, ấn vào có cục, kinh ít mầu tớm đen, ra huyết cục, khi kinh ra thì đỡ đau, nếu có ứ huyết nhiều thì sắc mặt tím, da khô, miệng khô, không muốn uống nước, lưỡi đỏ có điểm tím. rêu lưỡi bt
Phép trị: Hoạt huyết hoá ứ điều kinh.
Bài thuốc: Tứ vật đào hồng
Pháp trị: Hoạt huyết, tiêu ứ
Qui xuyên | 12 | Sinh địa | 20 | Xích thược | 12 | ||
Hương phụ | 10 | Chỉ sác | 8 | Mộc hương | 8 | Ngưu tất | 10 |
Cam thảo | 6 | Huyền hồ | 8 | Thanh bì | 8 | Xuyên khung | 8 |
Đào nhân | 10 | Hồng hoa | 10 |
Châm cứu: Trung cực, thứ liêu , địa cơ
Triệu chứng: Bụng dưới trướng đau, kinh nguyệt ít không thông, lúc trướng căng nhiều thì ngực sườn đầy tức, chu kì Hành Kinhkhông nhất định lợm giọng thở dài, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền
Phép trị: Hành khí điều kinh
Ô dược | 8 | Xa nhân | 8 | Hương phụ | 8 | ||
Cam thảo | 4 | Huyền hồ | 8 | Mộc hương | 8 | Ngưu tất | 10 |
Châm cứu: Trung cực, thứ liêu , địa cơ
Đang hành kinh bị lạnhcảm mạo phong hàn gây thống kinh .
Triệu chứng: Nhức đầu, sợ lạnh, mỏi lưng, mạnh phù khẩn khi hành kinh đau hạ vị, lạnh, cự án, chườm nóng đỡ đau, lượng kinh ít, máu đỏ sẫm có cục .
Pháp trị: Ôn kinh tán hàn.
Ngô thù | 8 | Tế tân | 4 | Bán hạ | 8 | ||
Phòng phong | 4 | Cảo bản | 4 | Can khương | 4 | Mộc hương | 4 |
Đan bì | 8 | Qui đầu | 8 | Phục linh | 4 | Mạch môn | 8 |
Cam thảo | 4 | Ô dược | 8 | Xương truật | 8 |
Châm cứu: Trung cực, thứ liêu, địa cơ, Hợp cốc, Túc tam lí
Triệu chứng: Sau khi hành kinh đau bụng liên miên, thích xoa bóp, chườm nóng, toàn thân mệt mỏi, rêu lưỡi trắng , tay chân lạnh, lưng mỏi, mạch tế trì. Kinh thường đen và trong loãng
Pháp: Ôn kinh bổ hư
Bài thuốc: Ôn kinh thang
Ngô thù | 6-10 | Qui đầu | 12 | Xuyên khung | 8 | ||
A giao | 8 | Bạch thược | 12 | Sinh khương | 4 | Nhân sâm | 12 |
Quế chi | 8 | Đan bì | 8 | Bán hạ | 8 | Ngưu tất | 8 |
Nga truật | 6 | Cam thảo | 8 | Mạch môn | 8 |
Châm cứu: Mệnh môn , Thận du ,Quan nguyên, Khí hải túc tam lí , Đại hách( kinh thận ở ngoài huyệt trung cực 5 thốn
Triệu chứng: Sau khi hành kinh đau bụng liênmiên, ưa xoa bóp, mầu kinh nhạt, sắc mặt xanh trắng hay úa vàng, môi nhạt, thân thể gầy yếu, đầu choáng mắt hoa, hồi hộp mất ngủ, đại tiện táo, lưỡi nhạt, không có rêu, mạch nhu tế
Nếu kèm theo khí hư: Mỏi mệt, lưng chân mỏi rũ, ra khí hư, kinh nhạt màu lưỡi nhạt, mạch hoãn nhược.
Pháp trị: Bổ khí huyết chỉ thống
Bài thuốc: Bát trân thang gia giảm
Đẳng sâm | 16 | Bạch truật | 12 | Bạch linh | 12 | ||
Cam thảo | 6 | Qui đầu | 12 | Thục địa | 20 | Bạch thược | 12 |
Xuyên khung | 8 | Hương phụ | 8 | Đỗ Trọng | 8 | Tục đoạn | |
Kê huyết đằng | 16 |
Bài thuốc: Tam tài đại bổ thang
Đẳng sâm | 16 | Bạch truật | 12 | Hoài sơn | 12 | ||
Hoàng kỳ | 12 | Thục địa | 12 | Đương qui | 8 | Xuyên khung | 8 |
A giao | 8 | Phá cố chỉ | 12 | Đỗ Trọng | 8 | Ngải diệp | 8 |
Triệu chứng: Sau khi hành kinh bụng dưới đau, eo lưng mỏi, 2 bên sườn chướng căng, mệt mỏi, kinh nhạt, lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng mạch trầm nhược
Pháp: Bổ thận, bổ can huyết
Bài thuốc: Điều can thang
Thỏ ty tử | 12 | Bạch thược | 12 | Phá cố chỉ | 8 | ||
Qui đầu | 12 | Ba kích | 8 | A giao | 8 | Thục địa | 8 |
Ngưu tất | 12 | Cam thảo | 8 | Sơn thù | 8 | Hoài sơn | 12 |
Triệu hoá quốc(赵化国)đại học trung y dược thượng hải dùng bài thiếu phủ trục ứ thang gia giảm điều trị trên 52 bệnh nhân có triệu chứng thống kinh nguyên phát , khỏi hoàn toàn 32 bệnh nhân có hiệu quả rõ rệt 15 bệnh nhân , có hiệu quả tốt 2 bệnh nhân không có hiệu quả 3 bệnh nhân có hiệu quả chiếm 94.23%.
Lý kinh chi( 李京枝) dựa theo kinh nghiệm dùng bài mộc hường điều kinh giao nang để điều trị thống kinh trong phương bao gồm mộc hương 16g hương phụ 20g diên hồ sách 16g ngũ linh chi 16g chích đại hoàng 10g để điều trị thống kinh ở phụ nữ có triệu chứng tình chí dễ bị kích động can mất điều hoà mà dẫn đến can khí uất kết khí cơ không thông sướng huyết ứ tắc mà gây trở trệ xung nhâm không thông nên gây ra đau. Ngoài ra do can uất thường kèm theo thấp kèm nhiệt dẫn đến huyết ứ.
Hậu kiện linh(侯建玲) Tạp chí trung y dược sơn đông dùng bài khí hoá ứ thang để điều trị thống kinh thành phần bao gồm : diên hồ sách 10g đương qui 15g xuyên khung 8g huyết dư 10g ích mẫu thảo 10g nghiên cứu điều trị trên 56 bệnh nhân có hiệu quả tốt đạt tỉ lệ 96,24%.
Bạch minh học (白明学) vận dụng quế chi phục linh hoàn để điều trị thống kinh có tác dụng hoạt huyết hoá ứ điều hoà kinh nguyệt .
Trương ngọc lý(张玉李)dùng bài ôn king thang để điều trị các thiêua nữ bị đau bụng konh nguyên phát nghiên cứu trên 36 bệnh nhân có hiệu quả tốt chiếm tỉ lệ 88,8%.
Lý thành cường (李成强)dùng bài tứ vật đào hồng thang gia giảm để điều trị trên 100 bệnh nhân đau thần kinh nguyên phát biện chứng luận trị phân ra các thể sau thể khí trệ huyết ứ, thể hàn thấp ngưng trệ , thể thấp nhiệt ứ trở mỗi thể bình quân chia làm hai tổ một tổ đơn thuần chỉ uống thuốc đông y tổ thứ hai điều trị kết hợp cả bên trong lẫn bên ngoài hai tổ điều trị trên 50 bệnh nhân sau 3 liệu trình tổ uống thuốc điều trị khỏi hẳn 17 bn có kết quả rõ rệt 12 bn có hiệu quả tốt 15 bn không có kq 6 bn có kết quả chiếm tỉ lệ 88% . Tổ kết hợp điều trị trị khỏi 32 bn có hiệu quả rõ rệt 11 bn có hiệu quả tốt 6 bn không có hiệu quả 1 bn có hiệu quả chiếm tỉ lệ 98% trị khỏi hẳn chiếm 64%. Tổ kết hợp điều trị ngoài uống thuốc đông y còn kết hợp chườm nóng chiếu đèn hồng ngoại nên kết quả mang lại tương đối tốt bệnh nhân triệu chứng giảm rõ rệt cơn đau giảm nhiều liệu trình điều trị được rút ngắn.
Sử dụng các loại thuốc
+ Thuốc nội tiết tố sinh dục nữ: thuốc tránh thai kết hợp (có progesteron và estrogen) điều trị đau bụng kinh rất tốt, có tác dụng làm giảm sự tổng hợp chế xuất prostaglandin, làm nội mạc tử cung kém phát triển, có tác dụng giảm đau rõ rệt.
+ Thuốc chống viêm, giảm đau không có steroid: Iibuprofen, naproxen, mefenamic acid, indomethacin...(nếu người bệnh không bị đau dạ dày, tá tràng). Cơ chế tác dụng của các thuốc này là ức chế sự sinh tổng hợp prostaglandin nguồn gốc của sự co thắt tử cung gây đau.
Lưu ý: uống thuốc từ 2-3 ngày trước khi có kinh để hạn chế sản sinh prostaglandin ở nội mạc tử cung. Riêng với aspirin tuy có tác dụng giảm đau, nhưng tử cung kém nhạy cảm với thuốc này bởi nó làm tăng lượng máu kinh, nên ít được dùng.
+ Các thuốc giảm co thắt, giãn cơ: alverin, drotaverin, spasfon... là những thuốc điều trị triệu chứng có tác dụng làm giảm các cơn co thắt của cơ tử cung làm giảm đau.
+ Sử dụng thuốc an thần nhẹ: diazepam...
+ Canxi.
+ Các loại vitamin D2, D3, vitamin C để giảm kích thích.
Sử dụng các bài thuốc đông y, phương pháp châm cứu, bấm huyệt…mang lại hiệu quả rất tốt trong việc giảm bớt tình trạng đau bụng thống kinh.
+ Trước khi đến kỳ kinh nguyệt từ 3 - 5 ngày nên ăn những thức ăn dễ tiêu hóa, thực phẩm chua như: bắp cải muối, salad, nộm, canh chua... là những thực phẩm hỗ trợ giảm cơn đau do kinh nguyệt.
+ Tránh ăn thực phẩm tươi sống, thực phẩm nhiều gia vị, thực phẩm lạnh có thể kích thích tử cung, ống dẫn trứng hoặc làm trầm trọng thêm cơn đau bụng.
+ Không sử dụng những thực phẩm có chứa cafein như: cà phê, sô cô la, trà (gây lo lắng, góp phần gây ra sự khó chịu trong thời kỳ kinh nguyệt).
+ Bổ sung các loại trái cây và rau quả giúp lưu thông máu và khí huyết trong cơ thể.
+ Tránh lao động nặng nhọc, tăng cường các bài tập tập thể dục phù hợp có thể giúp làm giảm bớt triệu chứng của đau bụng kinh.
+ Tập yoga nhẹ nhàng hỗ trợ giảm đau hiệu quả, các động tác: quỳ xuống, uốn cong đầu gối và ngồi trên gót chân; cúi thấp người, dần dần cho đến khi trán chạm đất, cánh tay kéo dài theo cơ thể sẽ làm cho các cơn đau bụng giảm dần…
Phẫu thuật
Nếu đau bụng kinh là do một căn bệnh tiềm ẩn, chẳng hạn như endometriosis hoặc u xơ, phẫu thuật loại bỏ các tế bào bất thường có thể giúp giảm triệu chứng.
Đau bụng, đau lưng trước, trong, hoặc sau khi hành kinh gọi là thống kinh, hành kinh đau bụng.
Nguyên nhân
+ Thực thể :
Dị tật bẩm sinh ở tử cung : tử cung2 buồng, cổ và eo tử cung dài quá, gập nhiều về trước hay sau
-Do nhiễm trùng... chủ yếu do lao
-Day chằng rộng,các dây chằng tử cung bị xơ hoá
-Các khối u ở chậu hông chấn áp vào dây chằng
+cơ năng:
-Rối loạn Thần Kinh vùng hố chậu
-Không phát triển sinh dục phụ,
-Các yếu tố về tinh thần, tâm lý.
+ Thứ phát:
- Hay gặp nhiều nhất là viêm đường sinh dục, viêm tử cung, buồng trứng,viêm dây chằng trêndo trướng ngại đường xuất huyết hay gặp .. :đốt điện cổ tử cung gây chít, nạo rau, nạo thai nhiễm trùng gây chít, cổ tư cung gập lại sau
-Khối u..: u xơ tử cung bướu niêm mạc tử cung
Các PP điều trị YHDT đem lại kết quả chữa bệnh tốt đối với các nguyên nhân cơ năng: dị ứng, tâm lý, viêm nhiễm ..vv ...có khả năng cắt và làm giảm cơn đau do tác dụng chống xung huyết, chống co thắt, điều hoà phản xạ đau của thuốc và châm cứu.
1/ Những điểm cần chú ý
Về thời gian đau
-Đau trước khi HK đa số do thực chứng (huyết nhiệt, khí trệ, huyết ứ, thực hàn)
-Đau trong khi HK
-Đau sau khi HK đa số do hư chứng(hư hàn,huyết hư)
Về tính chất đau :
- Cự án : thuộc thực, hiện án, ưa trườm nóng, đau sau khi HK, bụng lạnh : thuộc hư hàn
- Đau trước khi HK, bụng nóng là nhiệt
-Đau như gõ, như dùi đâm: ứ huyết, hàn bế .
-Đau thắt từng cơn là thuộc thực chứng
-Đau hơi chướng là huyết ứ.
-Đau liên miên tê tái là thuộc hư chứng.
-Đau nóng rát là nhiệt
Tóm lại :
Hư hàn:Thích xoa bóp, đau liên miên, bụng lạnh, thích trườm nóng.
Thực nhiệt: Cự án, bụng nóng đau, đau thắt từng cơn, nóng rát.
Ngưu tất tán, tác dụng của bài thuốc Ngưu tất tán chữa bệnh kinh nguyết khó khăn, ...
Quế chi phục linh hoàn liệu gia dĩ nhânchữa kinh nguyệt thất thường...
Đương qui, Tác dụng của Đương qui chữa trị bệnh loạn kinh nguyệt...
Vân hươngRuta graveolens L., Tác dụng của Vân hươngRuta chữa trị kinh nguyệt không đều ...
Xuyên khung, Tác dụng của Xuyên khung chữa trị kinh nguyệt rối loạn ...
Đan bì, Tác dụng của Đan bì chữa trị kinh nguyết không đều...
Nhục quế. Cortex cinnamomi. , Tác dụng của Nhục quế chữa trị loạn kinh nguyệt ...
Can tất, Tác dụng của Can tất chữa trị thông kinh nguyệt...
Vương bất lưu hành, Tác dụng của Vương bất lưu hành chữa bệnh rối loạn kinh nguyệt ...
Tiêu dao tán, tác dụng của bài thuốc Tiêu dao tán chữakinh nguyết thất thường ...
Ngưu tất tán, tác dụng của bài thuốc Ngưu tất tán chữa trị kinh nguyệt khó khăn ...
Ôn thang ẩm, bài thuốc nhật bản Ôn thang ẩm chữa trị chứng kinh nguệêt không đều...
Nữ thần thang, tác dụng của bài thuốc Nữ thần thang chữa trị kinh nguyệt thất thường...
Ôn Kinh Thang, tác dụng của bài thuốc Ôn Kinh Thang chữa kinh nguyệt không đều ...
Gia vị tiêu dao tán, tác dụng của bài thuốc Gia vị tiêu dao tán chữa trị kinh nguyệt loạn ...
Suy nhược thần kinh, bài thuốc hay chữa bệnh Suy nhược thần kinh chữa kinh nguyệt sớm...
Ôn thang ẩm, bài thuốc nhật bản Ôn thang ẩm chữa kinh nguyệt khó ...
Bài thuốc Tứ vật thang, công dụng của bài thuốc Tứ vật thang ...
Những vị thuốc kỵ thai, Tác dụng của Những vị thuốc kỵ thai...
Bài thuốc nhật bản Ôn kinh thang , công dụng của Bài thuốc nhật bản ôn kinh thang ...
Ngũ tích tán, tác dụng của bài thuốc Ngũ tích tán,...
Quế chi phục linh hoàn, tác dụng của bài thuốc Quế chi phục linh ...
Gia vị tiêu dao tán hợp tứ vật thang chữa kinh nguyệt thất thường ...
Quế chi phục linh hoàn liệu gia dĩ nhân,chữa kinh nguyệt ...
Khung qui điều huyết ẩm, tác dụng của bài thuốc Khung qui điều ...
Qui tỳ thang, tác dụng của bài thuốc Qui tỳ thang ...
Huyệt Giao tín, vị trí huyệt Giao tín chữa kinh nguyệt rói loạn ...
Huyệt Giao tín, vị trí huyệt Giao tín chữa kinh nguyệt..
Huyệt Quy lai, vị trí huyệt Quy lai, tác dụng huyệt Quy lai chữa kinh nguyệt
Dịch Cân Kinh, Dịch Cân Kinh chữa bệnh chữa bệnh kinh nguyệth ...
Diên hồ sách, Tác dụng của Diên hồ sách, thành phần
Diên hồ sách ...