Trúng phong là trạng thái đột nhiên bất tỉnh, đồng thời có thể xuất hiện liệt nửa người, mắt lệch, miệng méo, lưỡi cứng, nói khó hoặc không nói được …
Thường gặp nơi những người hư yếu, người cao tuổi, huyết áp cao…
Bệnh có thể xẩy quanh năm nhưng mùa đông và mùa xuân gặp nhiều hơn.
YHHĐ gọi là Tai biến mạch máu não.
Trúng phong thường gây nên tai biến chính là: Mạch máu não bị ngăn trở hoặc xuất huyết não sẽ làm cho não tủy bị tổn thương. Thường thấy có những biểu hiện sau:
. Hôn Mê: thường thấy ngay từ đầu. Nếu nhẹ thì tinh thần hoảng hốt, mê muội, thích khạc nhổ hoặc ngủ mê man. Nếu nặng thì hôn mê, bất tỉnh. Có bệnh nhân lúc đầu còn tỉnh táo, vài ngày sau mới hôn mê. Đa số bệnh nhân khi hôn mê kèm nói sảng, vật vã không yên.
. Liệt Nửa Người: Nhẹ thì cảm thấy tay chân tê, mất cảm giác, tay chân không có sức. Nặng thì hoàn toàn liệt. Thường chỉ liệt một bên và đối xứng với bên não bị tổn thương. Đa số liệt dạng mềm, chỉ có một số ít liệt dạng cứng, co rút. Thường lúc đầu bị liệt dạng mềm rũ, tay chân không có sức, nhưng một thời gian sau, lại bị co cứng, các ngón tay, chân không co duỗi được.
. Miệng Méo, Lưỡi Lệch: thường gặp ở giai đoạn đầu kèm chảy nước miếng, ăn uống thường bị rớt ra ngoài, khó nuốt.
. Nói Khó Hoặc Không Nói Được: Nhẹ thì nói khó, nói ngọng, người bệnh cảm thấy lưỡi của mình như bị cứng. Nếu nặng, gọi là trúng phong bất ngữ, không nói được. Thường một thời gian sau chứng khó nói sẽ bình phục dần.
Sách ‘Kim Quỹ Yếu Lược’ khi bàn về chứng trúng phong chủ yếu phân ra nặng nhẹ, nông sâu để phân biệt. Trương Trọng Cảnh cho rằng: «Tà ở lạc thì da thịt bị tê, tà ở đường kinh thì nặng nề, tà vào phủ thì hôn mê bất tỉnh, tà vào tạng thì lưỡi cứng khó nói, sùi bọt mép». Sau này, các sách cũng theo cách phân chia này để dễ trình bầy.
Tuy nhiên dựa vào triệu chứng lâm sàng, có thể phân làm hai trường hợp sau:
1.Chứng Bế: Hai tay nắm chặt, hàm răng cắn chặt, thở khò khè như kéo cưa, mặt đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Hồng, Sác, Huyền là Chứng Bế loại dương chứng. Nếu nằm yên, không vật vã, thở khò khè, rêu lưỡi trắng trơn mà có nhớt, mạch Trầm Hoãn, là Chứng Bế loại âm chứng
2.Chứng Thoát: Mắt nhắm, miệng há, thở khò khè, tay chân duỗi ra, nặng thì mặt đỏ, mồ hôi ra thành giọt, chân tay lạnh, rêu lưỡi trắng trơn, mạch Vi, Tế, muốn tuyệt. Đây là dấu hiệu dương khí muốn thoát, bệnh tình rất nguy hiểm.
Trúng phong là chứng cấp, xẩy ra đột ngột, vì vậy, phải chữa ngọn (tiêu) trước. Chú trọng đến việc khứ tà. Thường dùng phép bình Can, tức phong, thanh hóa đờm nhiệt, hóa đờm, thông phủ, hoạt huyết, thông lạc, tỉnh thần, khai khiếu. Thường phân ra chứng bế và thoát để dễ xử lý. Bế chứng: khứ tà, khai khiếu, tỉnh thần, phù chính. Thoát chứng: cứu âm cố dương. Đối với chứng ‘nội bế ngoại thoát’ nên phối hợp khai khiếu, tỉnh thần với phù chính cố bản. Khi điều trị di chứng, thường thấy hư thực lẫn lộn, tà thực chưa giải hết đã thấy xuất hiện hư chứng, nên phù chính, khứ tà, thường dùng phép dục âm, tức phong, ích khí, hoạt huyết.
Trên lâm sàng thường gặp các chứng sau:
Triệu chứng: Liệt nửa người, miệng méo, lưỡi lệch, lưỡi cứng, nói khó, nửa người giảm cảm giác, đầu váng, hoa mắt, lưỡi tối nhạt, rêu lưỡi trắng nhạt hoặc trắng nhờn, mạch Huyền Hoạt.
Điều trị: Hoạt huyết, hóa ứ, thông lạc
Bài thuốc: Dùng bài Hóa Đờm Thông Lạc Thang.
Bán hạ | Phục linh | Bạch truật | |||||
Nam tinh | Trúc hoàng | Thiên ma | Hương phụ | ||||
Đan sâm | Đại hoàng |
Nếu huyết ứ nhiều, lưỡi tím tối hoặc có điểm ứ huyết, thêm Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược để hoạt huyết, hóa ứ. Rêu lưỡi vàng nhớt, phiền táo không yên, có dấu hiệu của nhiệt thêm Hoàng cầm, Chi tử để thanh nhiệt, tả hỏa. Đầu váng, đầu đau thêm Cúc hoa, Hạ khô thảo để bình Can, tức phong.
Triệu chứng: Liệt nửa người, mửa người tê dại, lưỡi cứng, khó nói hoặc không nói được, hoặc miệng méo, chóng mặt đau đầu, mặt đỏ, mắt đỏ, miệng đắng, họng khô, tâm phiền, dễ tức giận, nước tiểu đỏ, táo bón, rêu lưỡi đỏ hoặc đỏ tím, rêu lưỡi vàng nhạt, mạch Huyền có lực.
Điều trị: Bình Can, tả hỏa, thông lạc.
Bài thuốc:Dùng bài Thiên Ma Câu Đằng Ẩm.
Thiên ma | 8-12 | Câu đằng | 12-16 | Thạch quyết minh | 20-30 | ||
Chi tử | 8-12 | Hoàng cầm | 8-12 | Ngưu tất | 8-12 | Ích mẫu | 12-16 |
T k sinh | 20-30 | Dạ G đằng | 12-20 | Bạch linh | 12-20 |
Đầu váng, đau đầu thêm Cúc hoa, Tang diệp. Tâm phiền, dễ tức giận thêm Đơn bì, Bạch thược; Táo bón thêm Đại hoàng. Nếu thấy hoảng hốt, mê man, do phong hỏa bốc lên thanh khiếu, do tà từ kinh lạc chuyển vào tạng phủ, nên dùng Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn hoặc An Cung ngưu Hoàng Hoàn để khai khiếu, tỉnh thần. Nếu phong hỏa hợp với huyết bốc lên, nên dùng phép lương huyết, giáng nghịch để dẫn huyết đi xuống.
Triệu chứng: liệt nửa người, mắt lệch, miệng méo, nói khó hoặc không nói được, nửa người giảm cảm giác, bụng trướng, phân khô, táo bón, đầu váng, hoa mắt, khạc đờm hoặc đờm nhiều, lưỡi đỏ tối hoặc tối nhạt, lưỡi vàng hoặc vàng nhớt, mạch Huyền Hoạt hoặc Huyền Hoạt mà Đại.
Điều trị: Hóa đờm thông phủ.Bài thuốc:
Bài thuốc: Dùng bài Tiểu thừa khí thang
Đại hoàng | Mang tiêu | Quát lâu | |||||
Nam tinh | Đan sâm | ||||||
Nếu lưỡi vàng nhớt, mạch Huyền Hoạt, táo bón, là dấu hiệu của nhiệt, thêm Chi tử, Hoàng cầm. Người lớn tuổi suy yếu, tân dịch suy kém, thêm Sinh địa, Mạch môn, Huyền sâm. Táo bón nhiều ngày không đi tiêu được đờm nhiệt tích trệ gây nên bứt rứt không yên, lúc tỉnh lúc mê, nói sàm, đó là trọc khí chư a trừ được, khí huyết bốc lên, xâm nhập vào não gây nên chứng phong trúng tạng phủ. Cần dùng phương pháp thông hạ
Triệu chứng: Liệt nửa người, miệng méo, lưỡi lệch, nói khó hoặc không nói được, nửa người mất cảm giác, sắc mặt u tối, hơi thở ngắn, không có sức, chảy nước miếng, tự ra mồ hôi, hồi hộp, tiêu lỏng, tay chân phù, lưỡi tối nhạt, rêu lưỡi trắng hoặc trắng nhạt, mạch Trầm Tế, Tế Sác hoặc Tế Huyền.
Điều trị: Ích khí, hoạt huyết, phù chính, khứ tà.
Bài thuốc: Dùng bài Bổ Dương Hoàn Ngũ Thang.
Nói khó thêm Viễn chí, Thạch xương bồ, Uất kim để khứ đờm, thông khiếu.
Hồi hộp, suyễn khó thở, thêm Quế chi, Chích cam thảo để ôn kinh, thông dương.
Tay chân tê thêm Mộc qua, Thân cân thảo, Phòng kỷ để thư cân, hoạt lạc.
Tê chi trên thêm Quế chi để thông lạc.
Chi dưới yếu, không có sức thêm Tục đoạn, Tang ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất để làm mạnh gân xương. Tiểu không tự chủ thêm Tang phiêu tiêu, Ích trí nhân để ôn Thận, cố sáp.
Huyết ứ nhiều thêm Nga truật, Thủy điệt, Quỷ tiễn vũ, Kê huyết đằng để phá huyết, thông lạc.
Triệu chứng: Liệt nửa người, miệng méo, lưỡi cứng, nói khó hoặc không nói được, nửa người tê dại, phiền táo, mất ngủ, chóng mặt, tai ù, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ sẫm hoặc đỏ tối, ít rêu hoặc không rêu, mạch Tế Huyền hoặc Tế Huyền Sác.
Điều trị: Tư dưỡng Can Thận, tiềm dương, tức phong.
Bài thuốc: Dùng bài Trấn Can Tức Phong Thang.
Ngưu tất | 40 | Long cốt | 20 | Qui bản | 20 | ||
Huyền sâm | 20 | Xuyên luyện tử | 8 | Nhân trần | 8 | Giả thạch | 40 |
Mẫu lệ | 20 | Bạch thược | 20 | Thiên môn | 20 | Mạch nha | 8 |
Cam thảo | 6 |
Có đờm nhiệt thêm Thiên trúc hoàng, Trúc lịch, Bối mẫu để thanh hóa đờm nhiệt.
Tâm phiền, mất ngủ thêm Hoàng cầm, Sơn chi để thanh tâm, trừ phiền
Thêm Dạ giao đằng Trân châu mẫu để trấn Tâm, an thần.
Đầu đau, đầu nặng thêm Thạch quyết minh, Hạ khô thảo để thanh Can, tức phong.
Triệu chứng: Bệnh bắt đầu đột ngột, hôn mê, liệt nửa người, mũi nghẹt, đờm khò khè, tay chân gồng cứng, co rút, gáy lưng và cơ thể nóng, bứt rứt không yên, tay chân lạnh, có khi nôn ra máu, lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi vàng nhờn, hoặc khô, mạch Huyền Hoạt Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt, hóa đờm, tỉnh thần, khai khiếu.
Bài thuốc: Dùng bài Linh Dương Giác Thang kèm dùng An Cung Ngưu Hoàng Hoàn đổ cho uống hoặc thổi vào mũi.
Linh dương giác | Trân châu | Trúc nhự | |||||
Thiên trúc | Xương bồ | Viễn trí | Hạ khô thảo | ||||
Đan bì |
Đờm nhiều thêm Trúc lịch, Đởm nam tinh. Nhiệt nhiều thêm Hoàng cầm, Sơn chi tử. Hôn mê nặng thêm Uất kim.
Triệu chứng: Cơ thể vốn bị dương hư, thấp đờm nội uẩn, khi phát bệnh thì hôn mê, liệt nửa người, tay chân mềm, không ấm hoặc lạnh, mặt trắng, môi xám, đờm dãi nhiều, lưỡi tối nhạt, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch Trầm, Hoạt hoặc Trầm Hoãn.
Điều trị: Ôn dương hóa đờm, tỉnh thần, khai khiếu.
Bài thuốc: Dùng bài Cổn Đờm Thang kèm dùng Tô Hợp Hương Hoàn đổ vào cho uống hoặc thổi vào mũi.
Bán hạ | Trần bì | Phục linh | |||||
Nam tinh | Trúc nhự | Xương bồ | |||||
Bán hạ, Trần bì, Phục linh kiện Tỳ, táo thấp, hóa đờm; Đởm nam tinh, Trúc nhự thanh hóa đờm nhiệt Thạch xương bồ hóa đờm khai khiếu
Triệu chứng: Đột ngột hôn mê, chân tay mềm yếu, ra mồ hôi nhiều. Nặng hơn thì toàn thân lạnh, nặng nề, tiêu tiểu không tự chủ, lưỡi mềm, lưỡi mầu đỏ tối, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch Trầm Hoãn, Trầm Vi.
Điều trị: Ích khí, hồi dương, cố thoát.
Bài thuốc: Dùng bài Sâm phụ thang.
Nhân sâm | Phụ tử |
Mồ hôi ra nhiều thêm Ngô thù du, Hoàng kỳ, Long cốt, Mẫu lệ để thu hãn, cố thoát.
Nếu có kèm ứ, thêm Đan sâm.
Pháp trị: Dưỡng huyết, khu phong, thông kinh, hoạt lạc.
. Lúc mới bắt đầu, nên dùng
Bài thuốc: Đại Tần Giao Thang hoặc Đại Hoạt Lạc Đơn,
Đại tần giao thang | Tần giao | 80 | Qui đầu | 40 | Khương hoạt | 40 | |
Độc hoạt | 40 | Bạch chỉ | 40 | Bạch thược | 40 | Hoàng cầm | 40 |
Tế tân | 20 | Thục địa | 40 | Bạch truật | 40 | Bạch linh | 40 |
Xuyên khung | 40 | Cam thảo | 40 | Thạch cao | 80 |
Nếu có biến chứng nóng lạnh, dùng bài Tiểu Tục Mệnh Thang.
Nếu có di chứng, có thể dùng những bài thuốc trên và nên bổ khí, trừ ứ huyết, thông kinh, hoạt lạc. Dùng
Bài thuốc: Bổ dương hoàn ngũ thang,
Bổ dương hoàn ngũ | Hoàng kỳ | 20-120 | Xuyên khung | 4-10 | Qui xuyên | 6-10 | |
Đào nhân | 4-6 | Xích thược | 6-10 | Hồng hoa | 4-6 | Địa long | 6-12 |
Miệng méo, dùng
Bế chứng: Trừ đờm, khai khiếu.
. Dương Bế: Dùng
Bài thuốc: Chí Bảo Đơn,
. Âm Bế: Dùng
Bài thuốc:Tô Hợp Hương Hoàn uống kèm với Trúc lịch hòa nước cốt Gừng.
Hàm răng nghiến chặt: dùng
Bài thuốc:Tam Hỏa Thang.
Thoát Chứng: Hồi dương, cứu thoát. Dùng
Bài thuốc:bài Sâm Phụ Thang.
*******************************