Bệnh phát ở thanh niên khoảng 20~35 tuổi, phát triển chậm. Thường có khối u ở một bên mé dịch hoàn rồi lan ra khắp dịch hoàn và tinh hoàn. Khối u thường mềm, ít đau hoặc đau ê ẩm, đau trằn nặng, khối u giống như chuỗi hột nằm trong ống dẫn tinh, vài tháng hoặc vài năm sau nó trở thành khối to trong dịch hoàn và da, dần dần sưng to, da vùng bìu đỏ tối giống như dạng áp xe lạnh, rồi mủ đặc hơn, giống như tròng trắng trứng gà, vết loét không lành miệng. Giai đoạn đầu thường không có triệu chứng chung. Sau khi mưng mủ và vỡ ra, có các triệu chứng nội nhiệt do Thận âm hư hoặc Thận dương hư
Là một loại bệnh lao thường gặp của hệ sinh dục và là loại bệnh lao thứ nhì ở bộ phận khác (ngoài phổi) của cơ thể.
Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do vi khuẩn lao xâm nhập vào tinh hoàn qua đường tiểu sau và ống dẫn tinh. Các nhà nghiên cứu YHCT gọi là Lưu Đờm một dạng giống với Lao Khớp Xương.
Còn gọi là Phụ Cao Kết Hạch.
Khám qua ngõ hậu môn thấy tiền liệt tuyến hơi sưng, có khối u cứng, Xét nghiệm máu thấy tế bào lympho tăng, trong nước tiểu có thể thấy máu và thử nghiệm lao thấy đa số dương tính.
Triệu chứng: Khối u không đau, hoặc chỉ cảm thấy ê ẩm, xệ xuống, da vùng bìu dái bình thường, đa số không có dấu hiệu rõ rệt, lưỡi trắng, mạch Trầm Tế.
Điều trị: Bổ ích Can Thận, ôn kinh, thông lạc, hoá đờm, tán kết.
Bài thuốc: Dùng bài Dương hoà thang gia vị
Thục địa | 30 | Ma hoàng | 10 | Lộc giác | 10 | ||
Bạch giới tử | 10 | Quất hạch | 10 | Bạch bộ | 10 | Đan sâm | 15 |
Mẫu lệ | 20 | Bào khương | 6 | Nhục quế | 6 | Ngưu tất | 12 |
Lệ hạch chi |
Sắc uống
Hoặc có thể dùng Tiểu Kim Đơn hoặc Tứ Trùng Phiến (Trung Y Ngoại Khoa Học).
Triệu chứng: Dịch hoàn sưng to, có khối u ở tinh hoàn, mầu đỏ tối, hơi sốt, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, lòng bàn tay, bàn chân nóng, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Tế Sác.
Điều trị: Tư âm, thanh nhiệt, trừ thấp, hoá đờm, thác lý, bài nùng.
Bài thuốc: Dùng bài Tư âm trừ thấp thang gia giảm
Thục địa | 30 | Sài hồ | 30 | Hoàng cầm | 10 | ||
Địa cốt bì | 10 | Bối mẫu | 10 | Trạch tả | 10 | Xuyên sơn giáp | 10 |
Tạo giác thích | 10 | Tri mẫu | 12 | Qui đầu | 12 | Ngưu tất | 12 |
Hoàng kỳ | 20 |
Sắc uống (Trung Y Ngoại Khoa Học).
Triệu chứng: Mủ ra như đờm, mặt vết thương lở loét, da bên trong mầu tối tro, da mặt không tươi, tay chân lạnh, sợ lạnh, tiêu lỏng, lưỡi bệu, nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế Trì.
Điều trị: Ích khí, dưỡng huyết hoặc bổ Can Thận.
Bài thuốc: Dùng bài Tiên Thiên Đại Tạo Hoàn gia giảm (Thục địa, Hoàng kỳ đều 30g, Hà thủ ô, Thỏ ty tử, Phục linh đều 12g, Nhục thung dung, Tiên mao, Câu kỷ, Ngưu tất đều 10g, Đương quy, Hoàng tinh, Đảng sâm đều 15g, Cam thảo 6g, Nhục quế 3g, Tử hà xa (bột) 3g (hoà vào uống). Sắc uống.
Nếu bệnh nhẹ, dùng
Bài thuốc Tiên Thiên Đại Tạo Hoàn. Hoặc Tả Quy Hoàn.
Triệu chứng: sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, lòng bàn tay, bàn chân nóng, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Tế Sác.
Điều trị: Tư âm, thanh nhiệt, trừ thấp, hoá đờm.
Bài thuốc: Dùng bài Tư âm Trừ Thấp Thang gia giảm
Thục địa | 30 | Sài hồ | 30 | Hoàng cầm | 10 | ||
Địa cốt bì | 10 | Bối mẫu | 10 | Trạch tả | 10 | Xuyên sơn giáp | 10 |
Tạo giác thích | 10 | Tri mẫu | 12 | Qui đầu | 12 | Ngưu tất | 12 |
Hoàng kỳ | 20 |
Sắc uống (Trung Y Ngoại Khoa Học).
Triệu chứng: Mưng mủ ở âm nang, nước mủ trong, nhạt, chảy ra như nước miếng, loét ra thành hõm, khó gom miệng lại. Nếu nặng toàn thân có thể bị uể oải, không có sức, thân nhiệt hạ, mồ hôi tự ra, sắc mặt trắng, lưng đau, chân mỏi, sợ lạnh, vùng bộ phận sinh dục lạnh, mạch Nhược, không lực.
Điều trị: Ích khí, bổ Thận kèm hoá đờm thấp.
Bài thuốc: Thập Toàn Đại Bổ thêm Phụ tử, Lộc giác giao, uống kèm với Tiểu Kim Đơn.
Thập toàn đại bổ | Đẳng sâm | 16 | Bạch truật | 12 | Bạch linh | 12 | |
Cam thảo | 6 | Đương qui | 12 | Thục địa | 20 | Bạch thược | 12 |
Xuyên khung | 8 | Hoàng kỳ | 10 | Nhục quế | 6 | Phụ tử | |
Lộc giác giao |
Lộc giác giao bổ Can Thận, ích tinh, dưỡng huyết. Thêm Tiểu Kim Đơn để phá ứ, trục kết, hoá đờm, tiêu trừ ngưng trệ (Trung Y Cương Mục).
Nếu có dấu hiệu âm hư hoả vượng, có thể uống thêm bài Đại Bổ Âm Hoàn.
Thuốc trị ngoài
+ Giai đoạn đầu: dùng Dương Hoà Giải Ngưng Cao
+ Có mủ: chọc tháo mủ, dùng gạc tẩm thuốc Cửu Nhất Đơn dẫn lưu.
+ Lúc hết mủ dùng Sinh Cơ Tán hoặc Sinh Cơ Bạch Ngọc Ca
******************************