Có thai mà thai động không yên, ngực đầy trướng, gọi là ‘Thai Khí Thượng Nghịch’, ‘Tử Huyền’, Nhâm Thần Huyễn Vựng, Tử Huyễn.
Sách ‘Phụ Nhân Đại Toàn Lương Phương’ viết: «Thai nhiệt khí xông nghịch lên, tâm ngực đầy trướng, có khối u, đau chói, gọi là chứng ‘Tử Huyền’».
Sách ‘Y Tông Kim Giám’ viết: «Có thai mà ngực, hoành cách mô đầy trướng, gọi là Tử Huyền».
Sách ‘Nữ Khoa Chẩn Trị Bí Phương’ viết: «Có thai 7~8 tháng mà bỗng nhiên ngã lăn ra bất tỉnh, một lát mới tỉnh lại gọi là chứng Tử Vậng, dùng bài Cát Căn Thang…»
Chứng này tương đương chứng thai động, những biến chứng khi có thai hoặc có thai mà kèm bệnh tim hoặc có thai kèm viêm nhiễm đường hô hấptrong YHHĐ.
Triệu chứng: Có thai, ngực đầy tức, bụng căng tức khó chịu, ăn vào thấy nặng hơn, thở không thông, có khi hông sườn đau, trong người nóng, miệng khô, tâm phiền, ngủ ít, gò má đỏ, có khi nóng bừng lên, lưỡi hồng, rêu mỏng, vàng, nhờn, mạch Huyền Hoạt và Sác.
Điều trị: Kiện Tỳ, lý khí, thanh nhiệt, giải uất.
Bài thuốc: Dùng bài Chỉ xác thang [Chứng Trị Chuẩn Thằng]
Chỉ sác | 120 | Hoàng cầm | 160 |
Tán bột, mỗi lần uống 20g, Sắc uống nóng.
Hoặc Giải Uất Thang [Phó Thanh Chủ Nữ Khoa].
Triệu chứng: Có thai, ngực bụng đầy trướng, khó thở, bứt rứt, ho ra đờm vàng dính, khát, miệng hôi, tiểu ít, nước tiểu đỏ, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Hoạt Sác.
Điều trị: Thanh Phế Vị nhiệt, giáng nghịch, hoá đờm.
Bài thuốc: Dùng bài Cầm truật thang (Nữ Khoa Bí Quyết Đại Toàn):
Hoàng cầm | Bạch truật | Qua lâu | |||||
Tang bì | Chi tử | Chỉ sác | |||||
Triệu chứng: Có thai vào thời kỳ giữa và cuối bị đầu váng, hoa mắt, nhìn thấy mọi vật như dính nhòe, phiền nhiệt, gò má đỏ, môi hồng, miệng khô, họng khô, lòng bàn tay chân nóng, hoặc tự nhiên hôn mê một lúc sau tỉnh lại, lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch Huyền Tế, Sác.
Điều trị: Tư âm, bổ Thận, bình Can, tiềm dương.
Bài thuốc: Dùng bài Kỷ cúc địa hoàng hoàn thêm Quy bản, Mẫu lệ, Thạch quyết minh.
Kỷ cúc địa hoàng hoàn | Đan bì | 12 | Bạch linh | 12 | Trạch tả | 12 | |
Thục địa | 32 | Sơn thù | 16 | Hoài sơn | 16 | Kỉ tử | 12 |
Cúc hoa | 12 | Qui bản | 12 | Mẫu lệ | 12 | Thạch quyết minh | 12 |
Triệu chứng: Có thai thời kỳ giữa và cuối bị đầu váng, hoa mắt, ngực đầy, tâm phiền, hông sườn đầy tức, muốn nôn, nôn ra đờm nhớt, mặt sưng, tay chân phù, nằm xuống thì khó thở, đứng ngồi không yên, rêu lưỡi trắng bệu, mạch Huyền Hoạt mà Hoãn.
Điều trị: Kiện Tỳ, lý khí, hóa đờm, tức phong.
Bài thuốc: Dùng bài Bán Hạ Bạch Truật Thiên Ma Thang.
Bán hạ B truật th ma thang | Bán hạ | 12 | Bạch truật | 8 | Trần bì | 8 | |
Bạch linh | 8 | Thiên ma | 8 | Cam thảo | 4 | Sinh khương | 4 |
Nhân sâm 1,5g | Táo | 4q | Trạch tả | Hoàng bá | |||
Mạch nha | Thần khúc | Can khương |
Nếu đờm uất hóa hỏa kèm đầu và mặt trướng, đau, tâm phiền, miệng đắng, lưỡi vàng bệu, dùng bài Thanh Đờm Tứ Vật Thang (Nữ Khoa Bí Truyền Đại Toàn):
Thục địa | Bạch thược | Xuyên khung | |||||
Qui đầu | Hoàng cầm | Hoàng liên | Bán hạ | ||||
Trần bì | |||||||
Triệu chứng: Có thai thời kỳ giữa và cuối bị váng đầu, hoa mắt, hồi hộp, hay quên, ít ngủ, hay mơ, tinh thần mỏi mệt, hơi thở ngắn, ngại nói, sắc mặt trắng xanh hoặc vàng úa, lưỡi nhạt, mạch Tế Nhược.
Điều trị: Ích khí, dưỡng huyết.
Bài thuốc: Dùng bài Bát Trân Thang.
Nếu váng đầu, hoa mắt thêm Cúc hoa, Câu kỷ tử, Mạn kinh tử để dưỡng huyết, bình Can
Hồi hộp, hay quên, ít ngủ thêm Viễn chí, Toan táo nhân, Long nhãn nhục để dưỡng Tâm, an thần.
******************************