Ung thư dạ dày là loại ung thư thường gặp, đứng đầu các loại ung thư tiêu hóa. Triệu chứng chủ yếu là vùng bụng trên (thượng vị) khó chịu hoặc đau nôn, ợ, nôn ra máu, tiêu phân đen, sờ thấy có khối u. Triệu chứng ban đầu không rõ rệt, thường dễ lẫn với viêm dạ dày, loét dạ dày tá tràng, rối loạn tiêu hóa. Lúc sờ thấy khối u và trạng thái bệnh nhân suy mòn thì đã muộn. Bệnh có thể mắc bất kỳ ở lứa tuổi nào nhưng thường gặp ở tuổi 40-60, nam nhiều hơn nữ.
Triệu chứng thường thấy:
a. Đau dạ dày: Phần nhiều vùng mỏm ức, đau bất kỳ lúc nào, ăn vào cũng không giảm, dễ nhầm với các bệnh khác vùng thượng vị.
b. Chán ăn, ăn xong bụng đầy, ợ hơi, bệnh nhân không buồn ăn gì nhất là các loại thịt. Và người sụt cân rất nhanh.
c. Buồn nôn và nôn: nôn do tâm vị tắc (khối u chèn ép) thức ăn tồn đọng lâu trong dạ dày nên chất nôn có mùi thối.
d. Chảy máu: thời kỳ mới đầu đã có thể có chảy máu, tiêu phân đen, chất nôn màu cà phê, phân đen màu hắc ín.
e. Các triệu chứng khác như táo bón, thiếu máu, mệt mỏi, sốt nhẹ ké o dài. Thời kỳ cuối, bệnh di căn tùy theo vị trí và mức độ mà triệu chứng khác nhau như kèm theo thủng dạ dày, chảy máu nhiều, viêm phúc mạc...
Khám thể trạng:
. Cơ thể gầy nhanh và cuối kỳ là da bọc xương, người nóng, da khô.
. Khối u sờ thấy ở vụng thượng vị, cứng chắc có nổi cục, di động theo nhịp thở.
. Di căn nhiều ở hạch lâm ba thượng đòn trái, kế đến là hạch dưới nách, vùng hố chậu, phúc mạc và gan. Có khi cũng di căn đến hạch lâm ba phổi.
. Viêm phúc mạc thường là cuối kỳ có khi gặp. Căn cứ theo triệu chứng lâm sàng, các học giả y học cổ truyền cho rằng bệnh thuộc phạm trù chứng ‘phản vị’, và ‘ế cách’.
Trường hợp xác định bệnh sớm, giải phẫu là biện pháp tốt nhất, kết hợp với dùng thuốc YHCT có thể đạt kết quả rất tốt, sống trên 5 năm có thể đạt 90%.
Trường hợp phát hiện muộn: Nếu sức khỏe người bệnh còn tốt, có thể dùng phẫu thuật kết hợp điều trị bằng thuốc YHCT. Nếu không có điều kiện giải phẫu, dùng YHCT là chủ yếu, phối hợp hóa trị hoặc các phương pháp khác.
Theo YHCT trên lâm sàng thường gặp các loại sau:
Triệu chứng: Vùng thượng vị đầy, đau, ợ mùi thối, buồn nôn, nôn, mạch Huyền.
Điều trị: Sơ can, hòa vị, chỉ thống, giáng nghịch.
Bài thuốc: Dùng bài Tiêu dao tán hợp Tuyền phúc đại gỉa thang gia giảm:
Sài hồ | 12 | Bạch thược | 12 | Bạch truật | 12 | ||
Qui đầu | 20 | Hoàng liên | 8 | Bán hạ | 8 | Chỉ sác | 1.5 |
Hậu phác | 1.5 | Trầm hương | 1.5 | Xuyên luyện tử | 4 | Tuyền phúc hoa | 10 |
Đại giả thạch | 12 |
Sắc uống.
Triệu chứng: Bụng đau âm ỉ, ấn vào hoặc chườm nóng thì giảm đau, mệt mỏi, chân tay lạnh, tiêu lỏng, lưỡi nhạt, bệu, có dấu răng, mạch Trầm Huyền Nhược.
Điều trị: Ích khí, ôn trung.
Bài thuốc: Dùng bài Hoàng kỳ kiến trung thang, Hương Sa Lục Quân Thang gia giảm:
Hoàng kỳ kiến trung | Hoàng kỳ | 60 | Quế chi | 12 | Táo | 4q | |
Bạch thược | 24 | Cam thảo | 12 | Sinh khương | 12 | Di đường | 50 |
Cam thảo | 4 | Trần bì | 8 | Bán hạ | 8 | Mộc hương | |
Đẳng sâm | 8-12 | Bạch truật | 8-12 | Bạch linh | 12 | Xa nhân |
Triệu chứng: Cảm giác nóng cồn cào vùng thượng vị, miệng khô, ăn vào đau nhiều, ngũ tâm phiền nhiệt, táo bón, lưỡi đỏ không rêu, mạch Tế Sác.
Điều trị: Thanh dưỡng vị âm.
Bài thuốc: Dùng bài Mạch môn đông thang, Nhất quán tiễn gia giảm:
Mạch môn đông thang | Mạch môn | 12-24 | Đẳng sâm | 12-16 | Bán hạ | 8-10 | |
Ngạch mễ | 20-40 | Táo | 4q | Cam thảo | 4 | Xuyên luyện tử | 6 |
Sa sâm | 12 | Qui đầu | 12 | Kỉ tử | 12-24 | Sinh địa | 14-60 |
Mạch môn | 12 |
sắc uống.
Triệu chứng: Vùng thượng vị đau dữ dội, đau như dao đâm, vùng đau cố định, không cho sờ vào khối u, đại tiện phân đen, chất lưỡi tím bầm, hoặc có vết ban ứ huyết, mạch Trầm Sáp.
Điều trị: Hoạt huyết, hóa ứ.
Bài thuốc: Dùng bài Đào hồng tứ vật hợp Thất tiếu tán gia giảm:
Qui đầu | 12 | Thục địa | 20 | Xích thược | 12 | ||
Xuyên khung | 8 | Đào nhân | 8 | Hồng hoa | 10 | Tam thất | 4 |
Đan sâm | 12 | Bạch thược | 20 | Xích thược | 12 | Chỉ sác | 8 |
Bồ hoàng | 6 | Ngũ linh chi | 6 |
Chế thành bột mịn 6-8g, trộn nước thuốc uống.
Trường hợp chảy máu cần thêm thuốc cầm máu như Tiên hạc thảo, than Trắc bá, Tóc đốt cháy và dùng bột Đại hoàng, mỗi lần 3g, ngày 3 lần để cầm máu.
Triệu chứng: Bệnh nhân thời kỳ cuối khí huyết suy, cơ thể gầy đét, tinh thần mệt mỏi môi lưỡi nhợt nhạt kèm theo các triệu chứng như các thể trên.
Điều trị: Ích khí, bổ huyết.
Bài thuốc: Dùng bài Thập toàn đại bổ thang gia giảm:
Nhân sâm | 8 | Hoàng kỳ | 30 | Bạch truật | 12 | ||
Bạch linh | 16 | Trích thảo | 6 | Qui đầu | 20 | Thục địa | 20 |
A giao | 8 | Hà thủ ô | 20 | Trích thảo | 4 |
Tỳ thận dương hư thêm Nhục quế 6g, Chế phụ tử 6g, Can khương 6g để ôn tỳ thận.
Âm hư nặng thêm Nữ trinh tử, Sơn thù nhục, Câu kỷ tử.
Nhiệt độc thịnh bên trong như đau liên tục, khối u cứng đau không cho sờ vào, chất nôn có máu, tiêu phân đen như hắc ín, chất lưỡi tím đen hoặc có điểm ứ huyết, mạch Trầm, Tế, Sáp, dùng thêm Nhân trần, Ngũ linh chi, bột Sâm tam thất, bột Thủy điệt, Diên hồ sách để trục ứ, thông lạc, hoạt huyết, chỉ thống.
Đàm thấp nặng (ngực tức đầy đau, nôn, đờm rãi, đờm hạch nhiều, rêu lưỡi hoạt nhớt, mạch Tế Nhu hoặc Trầm Hoạt), bỏ Thục địa, A giao, thêm Bối mẫu, Nam tinh, Hải tảo, Mẫu lệ, La bạc tử để hóa đờm, tán kết. Tràn dịch màng bụng, khó thở, lưỡi nhạt đen, rêu trắng, mạch Trầm Tế Huyền thêm Trư linh, Trạch tả, Hắc sửu, Bạch sửu, Đại phúc bì, Xa tiền tử để lợi niêïu trục thủy.
Điều trị ung thư dạ dày phải vừa bổ chính (tăng sức đề kháng của cơ thể) vừa phải khu tà (ức chế sự phát triển cuả tế bao ung thư), tùy tình hình cụ thể mà vận dụïng. Trường hợp phát hiện sớm chưa di căn, chủ yếu là giải phẫu kết hợp dùng thuốc ức chế tế bào ung thư phát triển (khu tà). Trường hợp thời kỳ đâ có di căn nên phò chính kết hợp) hóa trị và thuốc ức chế tế bào ung thư theo đông dược.
Hoàng kỳ | Thái tử sâm | Kê huyết đằng | |||||
Bạch truật | Bạch linh | Kỉ tử | Nữ trinh tử | ||||
Thỏ ti tử |
Ngày uống 1 thang, chia 2 lần, liệu trình 6 tuần. Theo báo cáo của học viện trung y Bắc Kinh, thuốc có tác dụng làm giảm tác dụng phụ của hóa trị, tăng thể trọng...
Đẳng sâm | Kỉ tử | Nữ trinh tử | |||||
Thỏ ti tử | Bạch truật | Cốt tóai bổ | |||||
Sắc uống ngày 1 thang. Theo báo cáo của bệnh viện Quảng An Môn thuộ c viện nghiên cứu trung y Bắc kinh, thuốc có tác dụng giảm tác dụng độc của hóa trị, tăng chức năng tạo máu của tủy xương và tăng tính miễ n dịch.
Sinh địa | Đẳng sâm | Hoàng tinh\ | |||||
Biển đậu | Hoàng kỳ | ||||||
Ngày l thang, 2 tháng là 1 liệu trình. Theo báo cáo của bệnh viện Hoa Sơn trực thuộc trường đại học y khoa Thượng Hải, thuốc có tác dụng cải thiện sức khỏe bệnh nhân, ức chế sự phát triển của bệnh, nâng cao chuyển dạng lympho bào, tăng bạch huyết cầu, tế bào lâm ba, tiểu cầu ngoại vi...
Bài 1:
Triệu chứng: Bệnh nhân bị đau ngâm ngẩm trong dạ dầy, ăn vào bị giảm sút, lại kèm theo nôn ra nhiều máu và nhiều lần đại tiện bị phân đen. Kết qủa chụp dạ dày chuẩn đoán là bị loét do ung thư ở bờ cong nhỏ của dạ dày. Sờ tay vào giữa bụng trên thấy được khối u, chất cứng rắn, không dễ bị di động chất lưỡi thâm tím, rêu lưỡi vàng nhẫy, mạch tế huyền, chứng thuộc ưu uất khí kết, hoạt động công năng của khí không thông thoát, khí tệ huyết ứ.Chữa trị lấy lí khí hoạt huyết, tiêu thũng kiên.
Cẩu khởi | Quất diệp | Chỉ xác | |||||
Trần bì | Bát nguyệt trát | Phật thủ | Đinh hương | ||||
Hồng hoa | Qủa cau | Đan sâm | Xích thược | ||||
Mẫu lệ | Thạch sùng | Mộc hương | Hương phụ | ||||
Dĩ nhân | Hợp hoan bì | Phục linh |
Bài 2:
Triệu chứng: Người bệnh vốn đã bị bệnh dạ dầy thường xuyên kém ăn, tinh thần bải hoải, sau khi ăn, trong khoang dạ dầy bị anh ách khó chịu, ợ hơi, ăn vào bị nôn và nôn ra máu, chuẩn đoán khối u ung thư ở chỗ hốc lõm gần bờ cong nhỏ của dạ dầy, có lỗ thủng đã có lớp mỡ mỏng dính liền che phủ lớp mỡ dầy có u cục chất cứng không thể căt bỏ được. Đã được chuẩn đoán là ung thư dạ dầy ở thời kỳ cuối đã di căn, khi đau thì rên rỉ liên tục, mạch hoãn và nhu, tinh thần mệt mỏi chán chường, ăn uống kém.
Bột giả thạch | 15 | Hải tảo | 15 | Hoàn phục hoa | 10 | ||
Toàn lăng | 10 | Côn bố | 15 | Nga truật | 10 | Hạ khô thảo | 60 |
Xích thược | 10 | Miết giáp | 15 | Bạch mao căn | 30 | Bạch hoa xà | 12 |
cho khoảng 2.7 lít nước vào sắc còn 1 lít, lọc bỏ bã để nguội cho 60g mật ong vào làm thành nước thuốc, chia ra 2 ngày hoặc 3 ngày uống 10 lần cho hết, liên tục uống trong 1 tháng
Bài 3: Chủ trị: ung thư dạ dầy xuất hiện khó khăn trong nuốt, khi ăn uống và nuốt cảm thấy như có vật làm tắc nghẽn, đau khó nuốt xuống, lưỡi hơi nhạt, rêu lưỡi nhẫy bẩn, mạch tế hoạt, những người thuộc chứng đàm ứ trợ
Thảo ô | Mộc miết tử | Ngũ linh chi | |||||
Bạch giao hương | Xạ hương | Hương mặc | Mạt dược | ||||
Đương qui | Địa long | Nhũ hương |
Tất cả nghiền thành bột mịn chế thành viên tễ hoàn doẻ, mỗi viên 0,6g uống mỗi lần 0,6g, bệnh năng mỗi lần 1,2g, mỗi ngày uống 2 lần, uống với nước sôi ấm, phụ nữ có thai không được dùng.
Bài 4: chủ trị ung thư dạ dầy thuộc chứng loại hàn hư
Hồng sâm | 15 | Bạch truật cháy | 12 | Bán hạ | 12 | ||
Lương khương | 12 | Tảo hưu | 30 | Phòng phong | 15 | Sinh dĩ nhân | 30 |
Mạt dược | 10 | Sa nhân | 15 | Mộc hương | 12 | Sơn giáp sao | 15 |
Văn truật | 12 | Cam thảo | 10 | Sinh khương | 10 | Táo tầu | 5 |
Bài 5:Thuốc lí vị hoá kết thang
Đẳng sâm | 15 | Phục linh | 15 | Thục địa | 15 | ||
Thiên đông | 15 | Bạch truật | 9 | Ô dược | 9 | Khiếm thảo | 9 |
Nguyên hồ | 9 | Bỗi mẫu | 9 | Dương đỗ táo | 6 | Nôi kim | 6 |
Mộc hương | 6 | Bạch anh | 30 | Cốc mộc thảo | 30 | Bạch hoa xà | 30 |
Cam thảo | 30 | Đại táo | 5 | Tam thất | 2 |
Tam thất hoà với nước thuốc sắc để uống
Bài 6: Thang thuốc sài hồ khai thông gan chủ trị ung thư dạ dầy do can khí không khai thông, khí huyết ư kết
Sài hồ | 10 | Bạch thược | 10 | Chỉ thực | 10 | ||
Trần bì | 6 | Hương phụ | 6 | Uất kim | 6 | Diên hồ | 6 |
Sinh khương | 6 | Đinh hương | 6 |
Lấy lá cây hỉ thụ tươi 5000g sắc cùng với các vị thuốc trên, mỗi ngày 1 thang,sau khi uống theo lượng trên mà thấy xuất hiện cảm giác môi miệng tê, buồn nôn, thì có thể giảm lượng đi.
Bài 7: Chủ trị ung thư dạ dầy loại tì vị hư hàn
Nhân sâm | 6 | Bạch truật | 10 | Can khương | 3 | ||
Hồng khấu | 10 | Ngô du | 6 | Đinh hương | 6 | Cuống tai hồng | 12 |
Đàn hương | 6 | Nhục quế | 15 | Phụ phiến | 6 | Bán hạ | 9 |
Kha tử | 10 |
Bài 8: chủ trị ung thư dạ dầy loại can vị bất hoà
Sài hồ | 10 | Chỉ xác | 10 | Hoàn phục hoa | 10 | ||
Đại giả thạch | 15 | Bán hạ | 10 | Kháng dược | 15 | Cam thảo | 6 |
Tiên tam tiên | 30 | Hồng hoa | 10 | Bạch khuất thái | 10 |
Bài 9: Chủ trị ung thư dạ dầy loại đàm thấp ngưng kết
Can khương | 9 | Nhũ hương | 12 | Phục linh | 20 | ||
Trần bì | 10 | Pháp hạ | 10 | Sinh nam tinh | 24 | Hoàng dược tử | 15 |
Thũng tiết phong | 30 | Hải tảo | 30 | Hạ khô thảo | 30 | Ngô du | 30 |
Bài 10: Chủ trị ung thư dạ dầy loại cả khí lẫn huyết đều thiếu hụt
Nhân sâm | 10 | Hoàng kì | 30 | Đương qui | 12 | ||
Bạch truật | 15 | Bạch thược | 15 | Thục địa | 20 | Nga truật | 15 |
Thạch kiên xuyên | 30 |
Bài 10: Chủ trị ung thư dạ dầy loại nhiệt vị thương âm
Thạch cao | 15 | Hàn thuỷ thạch | 10 | Tri mẫu | 10 | ||
Sa sâm | 30 | Ngọc trúc | 10 | Thạch hộc | 30 | Trúc nhự | 10 |
Đại hoàng | 6 |
Bài 11: chủ trị ung thư dạ dầy loại ứ độc nội trở
Ngũ linh chi | 12 | Sinh bồ hoang | 12 | Nga truật | 15 | ||
Miết giáp | 30 | Giáp châu | 15 | Tảo hưu | 24 | Thach kiến xuyến | 30 |
Thổ miết trùng | 10 | Xích thược | 12 |
Gia giảm nếu đau kịch liệt thì thêm nhũ hương, mạt dược, huyền hồ, cửu hương trùng
Bài 12: Thuốc hoà khí dưỡng vinh thang gia giảm
Uất kim | 10 | Nguyên hồ | 10 | Bạch truật | 10 | ||
Phục linh | 12 | Bạch truật | 12 | Đẳng sâm sao | 12 | Đương quy sao | 12 |
Hoàng kỳ | 10 | Nga truật | 10 | Lục ngác mai | 6 | Cam thảo | 3 |
Mạch nha | 10 |
Gia giảm: Nếu ung thư dạ dầy đã được phẫu thuật cắt bỏ, bệnh tình chủ yếu là chính hư thì dùng thang thuốc trên. Nếu ung thư dạ dầy chưa căt bỏ, bụng ở khoang dạ dầy vấn đau ngâm ngẩm, không thiết gì đến ăn uống mặt mày ủ dột, chân tay mỏi mệt uể oải, bệnh tình bị chính hư tà thực, điều trị áp dụng biện pháp cả công lẫn bổ, dùng thang thuốc trên lấy thêm lượng thích đáng các loại thuốc tiêu ứ trừ tích, hoạt huyết thông lạc như tam lăng, dĩ nhân, kê nội kim
Bài 13: Bài thuốc đại giải thạch hoàn phục thang gia giảm
Sinh giả thạch | 30 | Hoàn phục hoa | 6 | Bán hạ | 12 | ||
Sinh thủy diệt | 6 | Ngô công | 8 | Mẫu lệ | 30 | Hải thạch | 15 |
Đẳng sâm | 24 | Nội kim | 9 | Mạch nha | 9 | Tô tử | 9 |
Trúc như | 15 | Vĩ căn | 30 |
Sắc lấy nước uống
Bài 14: Thuốc viên tam tử Hoàng dược tử 500g, Thiên quỳ tử 500g, Toán bán tử 500g. Trước hết đem hoàng dược tử đem nghiền thành bột vừa phải, cho cùng với thiên quỳ tử, tóa bàn tử, cho nước vào sắc, qua lọc rồi đun tiếp cho thành dạng cao ngâm, cho thêm vào các nguyên liệu phụ để làm thành các hạt, sấy khô, nén ép ra thành viên dẹp. Uống 5-10 viên, mỗi ngày uống 3 lần
Bài 15:Thuốc nhị sâm thang
Lưỡng đầu tiêm | 30 | Bán hạ | 3 | Sa sâm | 15 | ||
Đan sâm | 9 | Bối xác | 9 | Thảo khấu | 6 | Khương phác | 6 |
Vân linh | 9 | Cam thảo | 6 | Mộc hương | 6 | Trần bì | 6 |
Ngõa lăng tử | 12 | Hương phụ | 9 | Nguyên hồ | 9 | Kê nội kim | 9 |
Cốc nha | 12 |
Sắc lấy nước uông mỗi ngày 1 thang
Bài 16: Bài thuốc hành khí tiểu nham thang chủ trị ung thư dạ dày loại khí kết thương âm
Đan sâm | 25 | Phục linh | 20 | Uất kim | 20 | ||
Sa nhân | 15 | Thốn đông | 20 | Qua lâu | 25 | Bán liên chi | 50 |
Cóc khô | 3 | Sinh thủy diệt | 15 | Hà diệp | 15 |
Bài 17: Thăng ngư thang chủ trị ung thư dạ dầy thời kỳ giữa bài thuốc này kết hợp với điều trị bằng thuốc hóa học, có thể bảo vệ được tế bào máu, nâng cao được công năng hấp thu của đường ruột, nâng cao và phòng trị được công năng miễn dịch của tế bào bị hạ xuống.
Hoàng kỳ | 30 | Thái tử sâm | 30 | Kê huyết đằng | 30 | ||
Bạch truật | 10 | Vân linh | 10 | Cẩu khởi tử | 15 | Thỏ ti tử | 15 |
Bài 18: Lí vị hóa kết thang
Đẳng sâm | 15 | Bạch truật | 9 | Phục linh | 15 | ||
Cam thảo | 3 | Hoàng kỳ | 15 | Thục địa | 15 | Hoàng tinh | 12 |
Bạch mao đằng | 30 | Bạch hoa xà | 30 | Tam thất | 15 | Đại táo | 9 |
Dương đỗ táo | 10 | Sa sâm | 10 |
Gia giảm: Những người tỳ vị hư hàn, thì thêm sa nhân, khấu nhân, đạm phụ tử, trọng dụng điền tam thất, Sa sâm, Bạch hoa xà. Nếu khí huyết đều hư cả, bạch tế bào hạ thấp, thì thêm Kê huyết đằng, nữ trinh thảo, Đương qui, Hoàng kỳ. Nếu nôn mửa và đại tiện ra máu thì thêm tứ châu thảo, tiên hạc thảo, ngân hoa, A giao, bạch cập. Nếu bí đại tiện thì thêm qua lâu, Ma nhân, đại hoàng, Nhục thung dung, phiên tả diệp, liệu độ để giảm đại táo, điền tam thất, thục địa. Nếu đi tiêu chảy thì thêm anh túc xác, Trần bì, Hậu phác, Hoàng liên, Bạch khấu thái, liệu độ mà giảm đi Bạch hoa xà, Bạch mao đằng.
Bài 19: Thuốc lí vị thông quan thang:
Đẳng sâm | 15 | Bạch truật | 9 | Phục linh | 15 | ||
Cam thảo | 3 | Ngô du | 3 | Mạch cốc nha | 30 | Xà thiệt thảo | 30 |
Kê nội kim | 6 | Bạch nhân | 6 | Sa sâm | 9 | Điền tam thất | 2 |
Thục địa | 15 |
Gai giảm: Nếu bị xuất huyết thì dùng tử châu thảo 30g, tiên hạc thảo 30g, ngân hoa 9g, huyết dư thán 6g, A giao 25 chọn 1-2 vị tùy ý. Nếu khí thận hư, thiếu máu bạch tế bào giáng thấp thì Hoàng kỳ tăng thêm đến 30g. Nếu tì vị hư hàn, xuất hiện mồm miệng nhạt, nôn ra nước lạnh và bột trắng thì chọn dùng lương khương, đạm phụ tử, nhục quế, quế viên nhục, Sa nhân, khấu nhân hoặc trọng dụng điền tam thất, liệu độ tình hình mà giảm đi ngân hoa. Nếu đau đớn thì dùng thêm nguyên hồ 9g, Ô dược 10g. Nếu miệng khô lưỡi táo (chất lưỡi đỏ) thì thêm mạch đông, ngọc trúc, thiên đông, Thạch hộc, Mao căn.
Thaythuoccuaban.com tổng hợp
Chế độ ăn cho bệnh ung thư dạ dày
Châm cứu bấm huyệt chữa bệnh ung thư dạ dày
Lương y Nguyễn Hữu Toàn tư vấn chữa bệnh dạ dày