Đông y điều trị hiệu quả bệnh ung thư
Chế độ ăn tốt cho bệnh ung thư....???
Ung thư tế bào trophocyte ác tính là chỉ khối u bào thai trong tử cung có tính chất xâm lấn, bao gồm cả thai chùm nho ác tính và ung thư thượng bì màng nhung mao, cả hai đều xuất phát từ tế bào Trophocyte. Ở các nước phương tây, cứ 1500 phụ nữ có thai thì có 1 người mắc bệnh này. Các nước ở châu á so với ccs nước âu - mỹ, tỷ lệ cao gấp 10 lần. Nguyên nhân của bệnh chưa được biết rõ, có thể có mấy nhân tố sau: Do khiếm khuyết bẩm sinh của tinh trùng và của trứng, do màng rụng bảo vệ bị tổn thương hoặc cảm nhiễm và dinh dưỡng không tốt.
Thai chùm nho ác tính đều kế phát sau khi có thai chùm nho. Đặc điểm bệnh lý của bênh này là biến đổi bệnh lý của thai chùm nho ăn sâu vào lớp cơ tử cung. Dựa vào xét nghiệm bệnh lý kết hợp với đặc điểm lâm sàng, có thể chia thai chùm nho ác tính ra thành hai loại: Loại thứ nhất là thai chùm nho xâm lấn vào lớp cơ, nhưng nhìn bằng mắt thường hoặc soi dưới kính hiển vi, về hình thái vẫn rất giông thai chùm nho lành tính, biểu hiện lâm sàng cũng tương đối giống lành tính. Loại thứ hai là trong lớp tử cung chỉ thấy một số tít tổ chức tế bào thài chùm nho, còn lại toàn là tế bào trophocyte sinh sôi, hoạt động lan tỏa, lẫn lộn trong các tổ chức hoại tử và trong các cục máu đông, về hình thái rất giống ung thư màng nhung mao, biểu hiện lâm sàng cũng rất ác tính. Biểu hiện lâm sàng của nó là sau khi thai nho thải ra ngoài, âm đạo vẫn chảy máu liên tục bất thường, tiến hành nạo tử cung lần nữa vẫn không thấy chuyển biến tốt. Có bệnh nhân còn ho ra máu, kiểm tra X quang tim phổi, thấy trong phổi có những vết đen tròn nhỏ, có khi âm đạo còn xuất hiện những u cục màu lam tím, khi vỡ ra gây chảy máu ồ ạt nhiều lần.
Ung thư nhung mao là một loại khối u ác tính nặng. Đặc điểm của loại này là tế bào trophcyte bị mất đi nhung mao vốn có và biến thành kết cấu thai chùm nho, gây ra sự xâm lấn, phá hoại cục bộ, vì vậy gây ra di căn theo đường máu thời kỳ đầu. Bệnh này phần lớn xảy ra ở những phụ nữ đang độ tuổi sinh đẻ sau khi có thai bình thường hoặc không bình thường. Những trường hợp này gọi là ung thư nhung mao thứ phát. Còn một số ít xảy ra ở những phụ nữ chưa lấy chồng, chưa có thai, đó là do bản thân những bênh nhân này ngay ở thời kỳ phôi thai, có mốt số tế bào trophocyte phát triển dị thường mà sinh ra. Những trường hợp này gọi là ung thư nhung mao nguyên phát. Biểu hiện lâm sàng của bệnh này là : Âm đạo chảy máu bất thường, bụng nổi u cục, vì khối u xâm lấn vào thành tử cung họa tử cung tích máu mà thành ra các khối u. Triều chứng có các ổ di căn phổ biến như di căn vào phổi, vào âm đạo, vào gan thận, vào xướng tủy, vào buồng trúng và vào các khí quan khác.
1. Kiểm tra sóng siêu âm: tử cung to hay nhỏ, tháng bế kinh không phù hợp với đặc điểm lâm sàng. Những dấu hiệu về tim không bình thường.
2. Kiểm tra xét nghiệm: Đo xác định Human chorionic gonadotropin của màng nhung mao tốc độ nhanh và chuẩn xác. Lấy hàm lượng Human chornic gonadotropin của màng nhung mao trong nước tiểu trong 24 giờ làm cơ sở kiểm tra, nếu dương tính mạnh thì lại đo xác định hàm lượng HCG trong huyết thanh. Nếu nghi ngờ có liên quan đến thần kinh trung khu, cũng có thể đo xác định trong chất dịch não.
Bệnh này tươn ứng với phạm trù các bệnh "Cung tích", "quái thai dạng thủy bào", "chứng nham" được ghi chép trong các sách và tài liệu trung y học, chủ yếu là do trong cơ thể, khí trệ huyết ứ, ứ kết thấp tụ, tà độc uẩn nhiệt, khí huyết hư hao thiếu hụt gây ra. Nói chung,người ta hay dùng các phương pháp như kiện tỳ hóa vị, hóa đàm lợi thấp, điều lý khí huyết thanh nhiệt giải độc để biện chứng luận trị.
Triệu chứng: Âm đạo chảy máu, đến kỳ kinh nguyệt lượng kinh ra nhiều, sau đó kinh ra đầm đìa không dứt, sắc mặt thâm tím, nhìn rõ thấy những nốt máu đen nho nhỏ, lượng máu mỗi lần hành kinh hoặc lao động quá mức ra nhiều hơn, đã được chuẩn đoán là ung thư màng nhung mao tử cung. Bệnh nhân thần trí mệt mỏi, mất ngủ, bụng dưới đau tức, lưỡi đỏ, nhạt, có các nốt ứ, mạch huyền tế và sáp. Chứng thuộc can tì không điều hòa, khí huyết ứ trệ, xung nhâm không bền chắc, thế là gây nên cửu lậu. Điều trị trước hết phải hóa ứ tán kết, dưỡng huyết điều kinh, lại phải bổ dưỡng khí huyết, điều lí xung nhâm, ích âm chỉ huyết.
Đan sâm | 15 | Đương qui | 15 | Ích mẫu | 15 | ||
Sinh địa | 15 | Côn bố | 15 | Hải tảo | 15 | Xạ hương | 8 |
Xích thược | 8 | Khiếm thảo | 10 | Đan bì | 10 | Nguyên hồ | 10 |
Ngũ linh chi | 10 | Bồ hoàng | 8 |
Âm đạo tiết ra chất tiết tựa như máu, màu nhạt, không thành cục, tinh thần mệt mỏi, yếu sức, lòng dạ hoang mang, hụt hơi sắc mặt vàng úa, miệng khát luôn thèm uống, lưỡi nhạt không có rêu, mạch trầm, tế. Chứng thuộc chảy máu quá nhiều, cả huyết và khí đều thiếu hụt, cần bổ khí huyết điều dưỡng xung, nhâm, bổ âm, cầm máu.
Hoàng kỳ | 30 | Sâm cao li | 15 | Cao ban long | 15 | ||
Đương qui | 15 | Hoàng tinh | 15 | ||||
Hoàng kỳ | 15 | Bại tương thảo | 15 | Bạch nãi | 15 | ||
Ý dĩ | 30 | Xích tiểu đậu | 30 | Đông qua nhân | 30 | Ngư tinh thảo | 30 |
Khiếm thảo | 9 | A giao | 9 | Đương qui | 9 | Đẳng sâm | 9 |
Cam thảo | 6 |
Sắc uống mỗi ngày một thang
Gia giảm: bệnh nhân nào có cục nổi ở bụng thì thêm bồ hoàng, ngũ linh chi, có chảy máu âm đạo thì thêm quán chúng thán, thấy bụng trướng thì thêm Hậu phác hoa, tức ngực thì thêm Trần bì, Uất kim. Có khạc ra máu nhiều thì thêm bạch cập, khiếm thảo
Đương qui | 9 | Trạch lan | 9 | Giáp chu | 9 | ||
Phục linh | 12 | Đan sâm | 15 | Phòng phong | 6 | Sơn tra | 18 |
Long quy | 15 | Ý dĩ | 15 | Thiên hoa phấn | 15 | ||
Ý thảo căn | 15 | Bạch anh | 15 | Đan sâm | 15 | Sơn đậu căn | 30 |
Bán liên chi | 30 |
Đương qui | Hồng hoa | Đào nhân | |||||
Tam thất | Hoa nhị thạch | Sinh quân | Đan bì | ||||
Tử thảo | Sinh địa | Quảng minh sâm | Hải phù thạch | ||||
Qua lâu | Dĩ nhân | Trân châu | Đại giả thạch | ||||
Thổ Phục linh | Bán liên chi |
Bài thuốc hoàng kỳ - Trạch tương thang
Hoàng kỳ | 15 | Đẳng sâm | 15 | Trạch tương thảo | 15 | ||
Bạch cập | 15 | A giao | 15 | Đương qui | 12 | Khiếm thảo | 12 |
Đông qua nhân | 30 | Xích tiểu đậu | 30 | Sơn từ cô | 18 |
Bài thuốc nước sắc huyết phủ trục ứ thang gia giảm
Quy vĩ | 15 | Xích thược | 12 | Đan bì | 12 | ||
Xuyên khung | 10 | Hồng hoa | 10 | Đào nhân | 10 | Tam lăng | 10 |
Nga truật | 10 | Đại hoàng | 10 | Bán liên chi | 30 | Bạch hoa xà | 30 |
Bài thuốc bột phong xà tán
Lộ Phòng phong | 200 | Rắn hoa trắng | 2 | Ngô công | 10 |
Sơn đậu căn | 30 | Tử thảo căn | 30 | Ý dĩ | 30 | ||
Đan sâm | 30 | Qua lâu | 30 | Bạch anh | 30 | Liên kiều | 15 |
Khổ sâm | 15 | Xuyên luyện tử | 15 | Sinh Hoàng kỳ | 9 |
Gia gảm: Nếu thở khò khè thì thêm tô tử 15g, nếu đau ngực thì thêm Uất kim 15
Sinh Hoàng kỳ | 20 | Hoàng linh | 30 | Đương qui | 10 | ||
Cẩu khởi tử | 10 | Trần bì | 10 | Kê huyết đằng | 30 | A giao | 12 |
Thỏ ti tử | 12 |
Hoàng kỳ | 15 | Bạch cập | 15 | Bại tương thảo | 15 | ||
Xích tiểu đậu | 30 | Dĩ nhân | 30 | Đông qua nhân | 30 | Ngư tinh thảo | 30 |
Khiếm thảo | 9 | Đương qui | 9 | Đẳng sâm | 9 | A giao | 9 |
Cam thảo | 6 |
Gia giảm: trong bụng có cu cục thì thêm bồ hoàng 9, Ngũ linh chi. Âm đạo có chảy máu thì thêm quán chúng thán 9g, bụng trướng thì thêm phác hoa 9g, ngực đau thì thêm Uất kim 9g, Trần bì 9g, bị khái huyết nặng thì dùng bạch cập, khiếm thảo
Hoàng kỳ | 15 | Bạch cập | 15 | Ý dĩ nhân | 30 | ||
Xích tiểu đậu | 30 | Đông qua nhân | 30 | Ngư tinh thảo | 30 | Khiếm thảo | 9 |
A giao | 9 | Đương qui | 9 | Cam thảo | 6 | Đẳng sâm | 9 |
Gia giảm: nếu có nổi cục ở bụng thì thêm bồ hoàng, Ngũ linh chi. Nếu ở âm đạo có chảy máu thêm quán chúng thán 9g, bụng trướng thì thêm phác hoa 9g, ngực đau thì thêm Uất kim 9g, Trần bì 9g, bị khái huyết nặng thì dùng bạch cập, khiếm thảo. Ngoài ra tùy theo chứng bệnh có thẻ gia giảm một cách thích đáng các vị như Bán liên chi, Sơn từ cô, tử thảo căn, Xạ can, Sơn đậu căn, Nhũ hương, Một dược, Bối mẫu, Đậu đen, Phục thần, Vân linh, Táo nhân...