Bài thuốc chữa bệnh - Banner
HOME MENU Bài thuốc chữa bệnh - Tìm kiếm

Ung Thư Trực Tràng
( Colorectal Cancer)

Giới thiệu chung về bệnh

Ung thư trực tràng là gì?

Bệnh ung thư trực tràngUng thư trực tràng là bệnh lý hay gặp trong ung thư đường tiêu hóa, đứng hàng thứ hai sau ung thư dạ dày và chiếm 1,4 % trong tổng số ung thư. Bệnh tiến triển tương đối chậm, di căn muộn nếu phát hiện sớm, điều trị triệt để tỷ lệ sống trên 5 năm đạt 60 – 80 %.Phần lớn ung thư trực tràng xuất phát từ polyp, nhất là bệnh polyp gia đình.Ung thư cũng có thể xuất phát từ u lành tính, u nhú.Bệnh có đặc điểm triệu chứng nghèo nàn và chỉ chẩn đoán được nếu “người thầy thuốc nghĩ tới nó và thăm trực tràng”, tiến triển bệnh tương đối chậm, di căn muộn.Điều trị ung thư trực tràng có thể bằng hóa chất, tia xạ và phẫu thuật. Nhưng điều trị bằng phẫu thuật là chủ yếu. Tùy theo bệnh nhân (tình trạng, giai đoạn bệnh) mà điều trị triệt để hay tạm thời.Trong điều trị ung thư trực tràng trên lâm sàng thường kết hợp cả đông tây y.

Ung thư trực tràng chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến xuất phát từ polyp bệnh nhiễm trùng của trực tràng. Tỷ lệ nam/nữ là 1,5 hay gặp ở nam giới.  Bệnh ít gặp trước 40  tuổi, tuổi càng cao tỷ lệ mắc bệnh càng nhiều.

Nguyên nhân gây bệnh Ung thư trực tràng

- Phần lớn ung thư trực tràng xuất phát từ polyp, nhất là bệnh polyp gia đình.

- Ung thư cũng có thể xuất phát từ u lành tính, u nhú.

- Các bệnh nhiễm trùng của trực tràng.

- Chế độ ăn uống cũng đóng vai trò quan trọng: ăn nhiều thịt, nhiều mỡ, ít chất xơ gây táo bón, ứ đọng phân, niêm mạc trực tràng thường xuyên tiếp xúc với các chất ung thư như nitrosamin, indol, scatol … đều tạo điều kiện cho ung thư trực tràng phát triển.

Giải phẫu trực tràng

Trực tràng là đoạn cuối của ống tiêu hoá đi từ chỗ nối đại tràng sigma cho  đến đường lược, dài khoảng15 cm.

Trực tràng được chia làm 3 phần: trực tràng trên cách đường rìa hậu môn từ 12-18 cm, trực tràng giữa cách rìa hâu môn từ 6-12 cm và trực tràng dưới cách rìa hậu môn dưới 6 cm .

Trực tràng được cung cấp máu bởi động mạch trực tràng trên, động mạch trực tràng giữa và trực tràng dưới.

Trực tràng là tạng phần lớn nằm ngoài phúc mạc, gồm có 2 phần: trực tràng chậu (bóng trực tràng) và trực tràng tầng sinh môn.

Giải phẫu bệnh.

Vị trí:

Về mặt ngoại khoa ung thư trực tràng được chia ra 3 vị trí, có liên quan đến cách thức mổ và lấy hạch:

Ung thư trên bóng:

Khối u ở trên túi cùng Douglas (phần trực tràng có phúc mạc che phủ) cách hậu môn 12 – 15 cm chỉ phân biệt được băng nội soi.

Ung thư ở bóng:

Thường gặp nhất chiếm 2/3 tổng số, ung thư cách rìa hậu môn 4 – 11 cm.

Ung thư hậu môn:

Cách rìa hậu môn 3 -4 cm có đặc điểm riêng về tổ chức học (ung thư thượng bì thể lát). Cảm thụ tốt với tia.

Đại thể:

Ung thư trên bóng: Tổ chức u cứng do phản ứng chất đệm mạnh, gây chít hẹp kiểu vong nhẫn.

Ung thư ở bóng: Có hai thể sùi ra ngoài như súp lơ và thể loét có thâm nhiễm.

Vi thể:

Phần lớn là ung thư tuyến. Có hai loại:

- Ung thư thượng bì điển hình.

- Ung thư thượng bì không điển hình tiên lượng xấu hơn.

Di căn ung thư.

- Di căn theo bạch huyết.

- Di căn theo máu.

- Di căn đến các tổ chức kế cận.

Phân loại 

Phân loại theo Dukes: 

Xếp loại theo kiểu di căn hạch và xuyên qua thành

- A: U còn khu trú trong thành, không có hạch ngoài và di căn.

- B: U đã qua thành ra ngoài, nhưng chưa có di căn hạch vùng

- C: Có di căn hạch

Phân loại theo Broders: 

Chia độ ác tính căn cứ vào tình trạng không biệt hoá của tế bào

- Độ 1:  Có 100 – 75% tế bào biệt hoá

- Độ 2:  Có   75 –  50% tế bào biệt hoá

- Độ 3:  Có   50 – 25% tế bào biệt hoá

- Độ 4:  Có   25 –   0% tế bào biệt hoá

Chẩn đoán bệnh ung thư trực tràng

Chẩn đoán chung

Dựa vào các triệu chứng lâm sàng thăm trực tràng, soi trực tràng và nhất là kết quả sinh thiết

Xác định khả năng phẫu thuật

Đánh giá mức độ xâm lấn tại chỗ qua:

- Thăm trực tràng và soi trực tràng: xác định vị trí khối u, di động hay cố định, nếu u cố định thì dính vào đâu: phía sau dính vào xương cùng, phía trước bàng quang, tuyến tiền liệt, ở 2 bên dính vào niệu quản.

- Chụp X quang đường tiết niệu để xác định di căn của u đến đ­ường tiết niệu

- Tuổi, trọng lượng cơ thể, cổ chướng, chụp Xquang phổi và siêu âm gan để xác định di căn xa.

Chẩn đoán phân biệt

- Kiết lỵ

- Trĩ

- Khối u lành tính:

+ Políp có chân rõ rệt, tròn, nhẵn

+ U tuyến (adenome) mềm không chảy máu

+ Condylom

+ U nhung mao: thành từng chùm, ỉa ra chất nhày

- Thắt hẹp trực tràng do viêm

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng cơ năng ung thư trực tràng.                              .

Triệu chứng lâm sàng thường nghèo nàn, giai đoạn đầu gần như không có triệu chứng, ngoài một số dấu hiệu mà bản thân bệnh nhân và thầy thuốc dễ coi nhẹ, ít chú ý đến như: đi ngoài ra máu nhẹ, ỉa chảy thông qua xen lẫn táo bón, thay đổi thói quen đi đại tiện, cảm giác đầy bụng, tức ở hậu môn, giai đoạn sau có thể xuất hiện 3 triệu chứng chính:

- Giai đoạn đầu trạng thái kích thích tại chỗ: rối loạn đại tiện, số lần đại tiện tăng nhiều, phân ít, nhiều khi có cảm giác mót mà không đi được hoặc táo bón khó đi hoặc xen kẽ với đi lỏng từng đợt.

- Giai đoạn giữa trạng thái loét cục bộ: tình trạng rối loạn đại tiện trầm trọng hơn, kèm theo đau tại chỗ, phân có bám theo dịch nhầy lẫn máu mủ. Toàn thân gầy yếu, thiếu máu.

- Giai đoạn cuối: u ung thư phát triển gây nhên trạng thái bán tắc ruột vị trí thấp như: bụng chướng, đau bụng, đi ngoài khó khăn, hình dáng phân biến dạng (nhỏ, dẹt). Toàn thân suy kiệt.

- Di căn: ung thư hậu môn trực tràng có thể xâm lấn vào hệ sinh dục tiết niệu: ở nam giới gây ra tiểu tiện nhiều lần, tiểu đau buốt, bài niệu khó khăn, ở nữ có thể hình thành rò âm đạo trực tràng, hoặc xâm lấn tổ chức thần kinh hông gây đau dữ dội, kéo dài. Di căn đến gan, hạch bẹn.

Triệu chứng thực thể ung thư trực tràng:

- Thăm trực tràng: sờ thấy u cứng, bờ nham nhở, lòng trực tràng bị chít hẹp, dễ chảy máu

Khi thăm trực tràng phải sơ bộ xác định được:

+ Vị trí của khối u so với mép hậu môn, sờ thấy hay không?

+ Khả năng lành tính hay ác tính. Các dấu hiệu nghĩ đến ác tính: nền cứng, sùi, nảy chồi, mủn, mất mềm mại, dễ chảy máu, có máu theo tay, políp có nền rộng.

+ Còn di động hay cố định

+ Kích thước khối u và khối u chiếm mấy phần chu vi

- Soi trực tràng và đại tràng sigma quan trọng vì:

+ Phát hiện đ­ược khối u ở trên cao mà tay không sờ thấy

+ Đánh giá đúng khoảng cách của khối u để lựa chọn một ph­ương pháp mổ thích hợp.

+ Làm sinh thiết để cho một chẩn đoán chắc chắn.

Xét nghiệm lâm sàng

- Thăm trực tràng: Là thăm dò có giá trị đối với các tổn thương trực tràng, tuy nhiên cần thực hiện phối hợp với các thăm dò khác.Đánh giá mức độ lan rộng của ung thư, khám lâm sàng có thể tin cậy được với những ung thư có kích thước nhỏ. Về mặt lâm sàng có thể phân biệt được khối u còn khu trú ở thành trực tràng hay là đã lan rộng trong hơn 80% trường hợp.

- Chụp trực tràng có cản quang: Nhằm mục đích thăm dò toàn bộ trực tràng, đôi khi chụp với kỹ thuật đối quang kép. Có thể phát hiện từ 55-85% cho những ung thư giai đoạn Duckes A và Duckes B.

-Soi trực tràng: Soi trực tràng kèm sinh thiết làm tổ chức học cho chẩn đoán chính xác nhất.

- Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Xác định vị trí, kích thước xâm lấn và di căn của  ung trực tràng để chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp.

-Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân: Chỉ có tác dụng sàng lọc và phát hiện sớm ung thư.

-Siêu âm: Có thể siêu âm đường bụng, tốt nhất là siêu âm qua tầng sinh môn hoặc siêu âm với đầu dò qua trực tràng xác định rõ được ung thư trực tràng.                            

- X quang: chụp khung đại tràng thấy hình khuyết hay chít hẹp, bờ nham nhở, thấy vị trí khối u và tình trạng l­u thông của đại tràng trên khối u.

- Chẩn đoán tế bào: rửa trực tràng để tìm tế bào ung thư theo phương pháp Oakland (1961) thấy ở 73%.

- Miễn dịch kháng nguyên ung thư­ phôi CEA (carcino – embryonic - antigen) thư thường tăng cao trong ung thư­ đại trực tràng, coi là bệnh lý khi >20 mg/l .

Biến chứng:

Nhiễm trùng tại chỗ.

Di căn vào đám rối cùng gây đau dữ dội.

Tắc ruột do u làm chít hẹp lòng trực tràng.

Thâm nhiễm vào bàng quang, niệu quản gây rối loạn tiểu tiện.

Dự phòng

Chú ý thực đơn hàng ngày, hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ và thức ăn tinh, ăn nhiều rau quả, thúc đẩy nhu động ruột, để tránh thức ăn tổn lưu trong đường ruột. Nếu có đi ngoài ra máu tối màu, số lần đi ngoài tăng nhiều, mót mà không đi được, cần lập tức đến khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa. Nên khám định kỳ hành năm để đánh giá tình trạng.

Nếu có bệnh, cần được khám và chẩn đoán xác định ở giai đoạn đầu, điều trị tích cực, tâm lý tốt …sẽ có hiệu quả.

Đông y chữa Ung TTrực Tràng

( 直肠癌)

Đông y chữa ung thư trực tràngUng thư trực tràng trong cổ phương y học thuộc phạm vị chứng Trường trung hữu tích tụ, trưng hà, kết tràng trĩ, hạ lợi, tạng độc ..  

(Linh khu) nói: Hàn khí ở tại ruột tương bác với vệ khí, khí bất đắc vinh .

Phổ đại vương thúc hòa (mạch kinh ) nói: trong ruột có khối tích, mạch trầm tế lâu ngày, thân thể đại nhiệt người này ắt chết . bệnh này phần nhiều do ẩm thực  bất tiết, quá nhiều đồ béo ngọt, hoặc các đồ nê trệ, dễ làm cản trở vận hóa của tỳ, thấp nhiệt độc từ đó mà bức hại đại trường, nhiệt làm tổn thương trường lạc, độc tà thành ung mà dần dần hình thành Ái Lựu (K) .

Đại Trường Trung Y Điều Lý Nguyên Tắc: thanh trường giải độc, bổ ích tỳ vị . ung thư Trực tràng đông y cho rằng nguyên nhân do: ẩm thực bất tiết, tư lự uất ức, tả lỵ lâu ngày hoặc đại tiện bí kết, cảm thụ phải ngoại tà, lao quyện thể hư, thấp nhiệt uẩn kết, làm tổn thương đến tỳ vị, vận hóa thất thường, thấp trọc nội sinh . Người già ngũ tạng hư hàn tỳ vị hư nhược, chính khí kém dễ cảm thụ ngoại tà, thấp độc ứ kết lại tại đại trường dần dần thành khối.

Ngoài các nguyên nhân trên ung thư đại tràng vẫn chưa rõ.

Đông y cho rằng ung thư trực tràng là do tình chí uất ức, tỳ vị bất hoà, thấp trọc nội sinh, uất mà dẫn đến hoá nhiệt, thấp nhiệt hạ chú xâm nhập vào trường đạo, làm cho khí huyết vận hành tại trường đạo khoing được thông sướng lâu ngày uẩn kết tạo thành độc, huyết ứ cơ nhục mềm nhục các triệu chứng có thể nhìn thấy như đau bụng, đại tiện có kèm theo dich dính thấp đờm ứ kết lại thành cục, trường đạo co hẹp, xuất hiện đại tiện khó khăn, tỳ vị dần dần bị hư nhược. Nếu không điều trị sớm bằng đông y ung thư có thể phát sinh di căn dẫn đến bệnh ác tính và khó điều trị hơn.

Theo y học cổ truyền ung thư trực tràng biện chứng phân thể thành các thể sau: tỳ thận dương hư, can thận âm hư, khí huyết lưỡng hư, khí trệ huyết ứ, thấp nhiệt uẩn kết. Do các triệu chứng trên lâm sàng không giống nhau nên có các phương pháp điều trị khác nhau nhằm mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất.                   

Biện chứng phân thể trị liệu:

Khí trệ huyết ứ

Triệu chứng thường gặp ở thời kì đầu đại tiện có sắc tối đỏ bụng chướng bụng đau hoặc đau có vị trí cố định cục bộ có thể hình thành cục tương đối cứng tinh thần uất ức chất lưỡi tối hai bên lưỡi có ứ huyết mạch huyền sác Pháp trị sơ can lí khí hoạt huyết hoá ứ giải độc tán kêt.

Dùng bài huyết phủ trục ứ thang hợp đào hồng tứ vật thang gia giảm

 diên hồ sách 15g uất kim 15g đào nhân 15g hồng hoa 15g hương phụ 20g quảng mộc hương 15g bạch hoa xà thiệt thảo 30g bán chi liên 20g  bạch cập 20g.              

Sắc uống ngày một thang ngày uống hai lần sắc uống mỗi lần từ 200-300ml.

Thấp nhiệt uẩn kết.

Triệu chứng thường gặp bệnh nhân ở thời kì trung và đầu lúc đầu cấp sau nặng dần hậu môn trọc nhiệt đại tiện dịch dính kèm theo máu, khí vị hôi thối cục bộ có thể kết thành cục tương đối cứng sốt hâm hấp bụng sườn chướng mãn không thông sướng ăn ít chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng dính mạch nhu sác hoặc huyền sác.

Pháp trị thanh nhiệt lợi thấp giải độc tán kết

 Dùng bài bạch đậu khấu thang hợp với cát căn hoàng liên thang gia giảm bạch đậu khấu 15g hoàng cầm 15g hoàng liên 15g hoàng bá 15g địa du 12g mộc hương 12g chỉ hạch 12g bạch hoa xà thiệt thảo 30g ô mai 15g.                                          

Sắc uống ngày một thang ngày uống hai lần sắc uống mỗi lần từ 200-300ml.               

Tỳ thận dương hư

Triệu chứng sắc mặt trắng bạch, đoản khí lười nói chuyện người mệt mỏi không có lực, có cảm giác gai rét tay chân lạnh, đau bụng chườm nóng đỡ đau thích được xoa, ngủ canh tả chất lưỡi đạm hình thái to có vết hằn răng rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế vô lực hay gặp ở bệnh nhân thời kì cuối. Pháp trị tư bổ thận dương kiện tỳ ích khí

Dùng bài tứ thận hoàn hợp sâm linh bạch truật tán gia giảm ngô thù du 10g nhục đậu khấu 10g ngũ vị tử 10g hoàng kì 20g đẳng sâm 15 g bạch truật 15g phụ tử chế 10g phục linh 15g câu kỳ tử 10g ô mai 30g bạch hoa xà thiệt thảo 30g bạch chỉ 30g. Sắc uống mỗi ngày một thang ngày hai lần mỗi lần từ 200-300ml.  

Can thận âm hư

Triệu chứng thường gặp bệnh nhân ở thời kì cuối đại tiện khô kết kèm theo huyết ứ hoặc dịch dính hình thể gầy ngũ tâm phiền nhiệt chóng mặt tai ù lưng gối đau mỏi chiến hãn tần suất nhiều, di tinh đới hạ chất lưỡi đỏ ít rêu mạch trầm huyền tế.

Pháp trị nhu can bổ thận tư âm thanh nhiệt

 Dùng bài Tri bá địa hoàng hoàn gia giảm: Hoàng bá 15g, Tri mẫu 15g, Thục địa hoàng 12g, Trạch tả 10g, Nữ trinh tử 15g, Giác bản 12g, Sơn thù du 12g, địa cốt bì 12g, địa du 12g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g.    

Sắc uống ngày một thang ngày hai lần mỗi lần từ 200-300ml

Khí huyết lưỡng hư

Triệu chứng sắc mặt trắng hoặc vàng úa sắc môi không nhuận, đoản khí không có lực thần mệt mỏi lười nói chuyện hậu môn không có cảm giác buồn tiện chất lưỡi đạm rêu lưỡi mỏng trắng mạch trầm tế vô lực.

Pháp trị ích khí dưỡng huyết phù chính khu tà

Dùng bài Bát trân thang hợp với Bổ trung ích khí thang gia giảm

Hoàng kì 20g, Đương quy 15g, Đẳng sâm 20g, Phục linh 15g, Bạch truật 15g, Thăng ma 12g, Sài hồ 12g, Kê huyết đằng 12g, Bạch hoa xà thiệt thảo 20g, Ô mai 30g, Bạch đâu khấu 30g, Bạch chỉ 15g.

Sắc uống ngày một thang ngày uống hai lần sắc uống mỗi lần từ 200-300ml.           

Các nghiên cứu lâm sàng

Bài thuốc được dùng sau hoá trị để làm giảm tác dụng của độc tố nâng cao khả năng sinh tồn của bệnh nhân mang lại hiệu quả điều trị tốt được dùng trên 60 bệnh nhân chia làm hai tổ mỗi tổ 30 bệnh nhân : tổ trị liệu dùng thuốc hoá trị kèm theo uống thuốc đông y tổ đối chiếu chỉ dùng thuốc hoá trị, theo dõi 4 tuần tạo thành một liệu trình phương thuốc bao gồm: hoàng kỳ đẳng sâm đương quy thục địa hoàng thủ đầu ô thỏ ty tử phục linh bán hạ trần bì sa nhân bệnh nhân tim đập nhanh gia chích cam thảo a giao mất ngủ gia toan táo nhân dạ giao đằng chóng mặt gia hoàng tinh nữ trinh tử ăn hay bị nghẹn gia kê nội kim mạch nha sao sắc uống mỗi ngày một thang ngày hai lần mỗi lần 300ml uống liên tiếp sau 4 tuần là một liệu trình. Theo dõi kết quả nhận thấy tổ đối chiếu sức khoẻ thể trạng bệnh nhân đi xuống bạch cầu giảm  tổ trị liệu kết hợp sử dụng thuốc đông y bệnh nhân cải thiện rất rõ thể trạng được nâng cao có 20 bệnh nhân cảm thấy cải thiện rõ 8 bệnh nhân tiến triển tốt 2 bệnh nhân không thấy biểu hiện gì (bệnh viện trung y dược thượng hải 678-820 [2013]1007-5615)

Bệnh nhân ung thư trực tràng đại tiện ra máu bụng chướng đau tiết tả đại tiện khó khăn kèm theo dịch dính nhớt đi đại tiện khó khăn . Dùng bài thuốc theo giỏi trên 68 bệnh nhân có 44 bệnh nhân có được trị khỏi chiếm 50% 42 bệnh nhân có kết quả tốt 47% 2 bệnh nhân không có kết quả gì chiếm 3%  tổng cộng 97% trong phương bao gồm hoàng kỳ 20g thục địa 15 g câu kỳ tử 20g huyết đằng 20 g kim tiền thảo 15 g hoa hồng 10g bại giới thảo 20 bạch hoa xà thiệt thảo 20g mỗi ngày một thang ngày hai lần mỗi lần 300 ml( thị trấn nam dương bênh viện kim phương hà nam 1671-7812(2007) 02-0094-1156)

Dùng bài thiết tiên ngũ than ẩm cho bệnh nhân đại tiện ra máu trên 40 bệnh nhân trong phương bao gồm rau dền đỏ 60g tiên kìm thảo 30g than cây sơn tra 40g than cây địa du 30 g than cây ô mai 30g bạch cập 15 g nga truật 12g cam thảo 10g đối với bệnh nhân thấp nhiệt hạ chú gia khổ sâm hoàng liên hoàng bá ý dĩ nhân ; ứ huyết nôin trở gia xích thược đào nhân ngũ linh chi ; can thân âm hư gia nữ trinh tự thục đia hoàng câu kỳ tử. Theo dõi trên 40 bệnh nhân có 20 bệnh nhân khỏi hoàn toàn chiếm 50% 19 bệnh nhân có tiến triển tốt chiếm 48% 1 bệnh nhân không có kết quả gì chiếm 1% tổng cộng là 99% ( Bệnh viện học viện tài chính hà nam  125-134( 2012) 1546-3346)

Điều Trị Ung Thư Trực Tràng Theo Tây Y

Điều trị ngoại khoa:

Phẫu thuật triệt căn

Nguyên tắc chung

Cắt  bỏ trực tràng  kèm khối u vượt quá bờ dưới ít nhất  2-3cm, phía trên thường cắt bỏ rộng rãi hơn so với yêu cầu.

Lấy bỏ rộng rãi tế bào và lớp mỡ trước xương cùng cụt, cắt bỏ mạc treo trực tràng (làm giảm đáng kể tỷ lệ tái phát.

Nạo vét hạch bạch huyết rộng rãi, bao gồm các nhóm sau trực tràng, dọc  động mạch trực tràng trên, có khi  lên tới gốc động mạch mạc treo tràng dưới.

Các phương pháp phẫu thuật

Cắt bỏ trực tràng qua đường  bụng và tầng sinh môn (phẫu thuật Miles): cắt bỏ toàn bộ trực tràng, hậu môn, đại tràng sigma, cơ thắt, tổ chức xung quanh và nạo vét hạch làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn. Chỉ định cho ung thư trực tràng mà bờ dưới u cách rìa hậu môn dưới 6cm.

Cắt đoạn trực tràng: Đối với ung thư trực tràng mà bờ dưới khối u cách rìa  hậu môn trên 6cm:

Với khối u cách rìa hậu môn trên 10cm: Cắt đoạn trực tràng kèm khối u, cắt đại tràng sigma, lấy tổ chức tế bào xung quanh, nạo vét hạch và khâu nối đại tràng xuống với trực tràng thấp tức thì.

Với khối u cách rìa hậu  môn 6-10cm: cắt đoạn trực tràng có khối u, bảo tồn cơ thắt, cắt địa tràng sigma, nạo vét hạch và khâu nối đại tràng với trực tràng thấp hoặc đại tràng với ống hậu môn (phẫu thuật Pull-through). Có thể nối  bằng tay hoặc bằng dụng cụ.

Cả hai cách này đều có thể làm hậu môn nhân tạo để bảo vệ miệng nối, sau đó đóng hậu môn nhân tạo sau 2 tháng nếu miệng nối  không bị hẹp.

Phẫu thuật Hartmann: Cắt bỏ đoạn trực tràng kèm khối u, đầu dưới trực tràng  đóng kín, đưa đại tràng sigma ra làm hậu môn nhân tạo  vĩnh viễn. Chỉ định trong mổ cấp cứu tắc ruột do u vùng trực tràng trên bệnh nhân già yếu.

Phẫu thuật tạm thời

Làm hậu môn nhân tạo ở đại tràng sigma: Với ung thư trực tràng không còn khả năng cắt bỏ hoặc ung thư trực tràng đã xâm lấn rộng vùng tiểu khung.

Cắt đoạn trực tràng để điều trị tạm thời hoặc phẫu thuật Hartmann: Đối với ung thư trực tràng di căn nhiều nơi nhưng  khối u còn khả năng cắt bỏ.

Phẫu thuật nội soi: Có thể dùng trong phẫu thuật cắt bỏ trực tràng, là phẫu thuật nhẹ nhàng nhưng tiên lượng bệnh không thay đổi với phẫu thuật hở.

Điều trị tại chỗ

Nhằm mục đích điều trị triệt căn cho những khối u có đường kính < 3cm, chưa vượt quá thành trực tràng, chưa có di căn hạch, rất biệt hoá về vi thể  và cách rìa hậu môn <10cm.

Mục đích điều trị tạm thời cho những ung thư trực tràng không còn khả năng cắt bỏ đã di căn xa nhiều nơi hoặc bệnh nhân già yếu, khối u cách rìa hậu môn < 10cm  nhằm tránh phải làm hậu môn nhân tạo.

Phương pháp:

Phá hủy khối u bằng đốt điện, laser, tia xạ tiếp xúc.

Mổ cắt u: Cắt u qua đường hậu môn hoặc trực tràng.

Điều trị biến chứng

Làm hậu môn nhân tạo tùy vị trí đối với viêm phúc mạc, tắc ruột, rò. Nếu tình trạng cho phép có thể cắt u theo phẫu thuật Hartmann, khâu nối  lại ở thì hai khi  đại tràng đã được chuẩn bị tốt.

Theo dõi sau mổ

Theo dõi sau mổ rất quan trọng vì để phát hiện sớm di căn và tái phát:

Phải thăm khám toàn diện 3 tháng/1 lần.

Định lượng CEA, CA 19.9  cứ 3 tháng/1 lần trong năm đầu và 6 tháng cho 2 năm tiếp theo. Sau đó hằng năm.

Soi trực tràng (ống soi mềm) 3 tháng/1 lần trong năm đầu, sau đó 6 tháng/1 lần trong năm thứ hai và sau 1 năm/1 lần.

Siêu âm bụng, chụp X quang phổi

Điều trị nội khoa

Sau phẫu thuật triệt căn, điều trị hỗ trợ là cần thiết làm giảm tỷ lệ tái phát và có thể kéo dài thời gian sống .

Xạ trị: Điều trị tia xạ trước mổ không làm  giảm tỷ  lệ tái phát mà chỉ làm hạn chế sự  phát triển của  khối u để chuẩn bị cho phẫu thuật được tốt. Xạ trị sau mổ kết hợp với hoá trị liệu cho  thấy làm  giảm tái phát tại chỗ  và cải  thiện  tiên lượng  ở những bệnh  nhân ung thư trực tràng  có di  căn hay xâm lấn mô quanh trực tràng. Liều tia xạ là 40-60Gy/1 lần.

Hoá trị: Phối hợp với tia xạ thường dùng là 5FU với acid Folid hoặc 5FU với   levamisol, hoặc 5FU với CCNU (methyl chloroethyl cycloxyl nytrosourea) làm  giảm tái phát tại chỗ và cải thiện đời sống sau mổ 5 năm ở giai đoạn.

Cắt bỏ tại chỗ bằng đường hậu môn chỉ đối với các khối u nhỏ hơn 3 cm, di động khi thăm trực tràng.

Tiên lượng

Tiên lượng phụ thuộc vào giai đoạn tiến triển của ung thư, mức độ xâm lấn và mức độ biệt hoá của  tế bào ung thư và tùy theo vào can thiệp phẫu thuật đúng quy cách và đúng chỉ định.Tiên lượng tốt nếu phát hiện sớm ung thư và điều trị đúng cách, cho nên việc phát hiện sớm ung thư đại trực tràng trong cộng đồng phải có biện pháp  tuyên truyền rộng rãi, khi có các triệu chứng gợi ý (đau bụng lâm râm, phân  có nhầy máu, sút cân...) thì đến khám tại các cơ sở y tế để phát hiện bệnh.

**************************************

Nếu bạn thấy bài viết này hữu ích. Hãy chia sẻ để tạo phúc cho mình và giúp đỡ mọi người.

Tư vấn sức khỏe trực tuyến Tư vấn sức khỏe trực tuyến Chia sẻ facebook Tư vấn sức khỏe trực tuyến


Bài viết đã được đăng ký bản quyền (DMCA). Nếu copy nội dung hãy để lại link về bài gốc như một sự tri ân với tác giả. Xin cảm ơn!
Thông tin trên Website: www.thaythuoccuaban.com chỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
. Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP: 197GCN HNY SYTH
Tư vấn sức khỏe trực tuyến  Tư vấn sức khỏe trực tuyến   Đầu trang