Giới thiệu chung về bệnh viêm cột sống:
Viêm đốt sống là một vấn đề về cột sống phổ biến đề cập đến sự viêm của các khớp đốt sống ảnh hưởng chủ yếu đến xương trục, khớp ngoại vi và thành phần cấu trúc ngoài khớp. Viêm đốt sống có thể dẫn tới các vấn đề về đĩa đệm hoặc áp lực đè nén dây thần kinh.
Các biểu hiện thường gặp của viêm đốt sống là: đau cổ, đau cột sống thắt lưng, hạn chế vận động cột sống. Những biểu hiện sớm này thường kéo dài dai dẳng nhiều tháng, đau tăng về đêm và gần sáng, kèm theo đó bệnh nhân thấy người gầy sút, mệt mỏi, sốt nhẹ, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.
Bệnh viêm cột sống là gì?
Viêm đốt sống là một dạng viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến cột sống, khớp và các gốc nối dây chằng, gân, hay nang khớp với xương, ví dụ như viêm gân gót chân hay viêm khớp bàn chân). Một số bệnh thuộc nhóm này bao gồm: Viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy nến, viêm khớp liên quan đến đường ruột, viêm khớp phản ứng và các bệnh viêm đốt sống khác.
Viêm cột sống dính khớp là một căn bệnh lâu dài ảnh hưởng đến các khớp ở cột sống, xương chậu và, thường là các khớp ngoại vi như khớp hông, đầu gối, mắt cá chân và bàn chân. Vấn đề chính là tình trạng viêm mãn tính có thể dẫn đến các khớp cột sống dính lại với nhau.
Mới đầu, bệnh có một số biểu hiện như đau cứng nhẹ vùng cột sống thắt lưng nặng vào ban đêm hoặc buổi sang hoặc sau 1 thời gian không hoạt động, tình trạng này sẽ giảm nếu người bệnh chịu tập thể dục. Hạn chế mở rộng trong lồng ngực có thể xảy ra như là kết quả của viêm khớp giữa các xương sườn. Khi bệnh tiến triển, bất kỳ phần nào của cột sống có thể bị ảnh hưởng.
Căn bệnh này ảnh hưởng đến nam giới nhiều hơn nữ giới mặc dù nữ giới cũng có thể bị ảnh hưởng. Nó có xu hướng bắt đầu từ tuổi 20 đến 40. các yếu tố nguy cơ bao gồm việc là con trai và có một thành viên gia đình bị bệnh.
Bệnh vẩy nến là một phát ban có vảy, có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của cơ thể, nhưng phần lớn thường xuyên các khuỷu tay, đầu gối và da đầu. Khoảng 5 – 10% bệnh nhân với bệnh vẩy nến, viêm khớp cũng có thể xảy ra. Ngoại trừ việc liên quan cột sống, xương chậu và khớp, viêm khớp vẩy nến thường kèm theo những thay đổi trong móng tay và móng tay ngón chân ngón tay như xuất hiện của các hố nhỏ.
Viêm khớp Enteropathic là một dạng của viêm đốt sống có liên quan với bệnh viêm ruột, như bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng , thường là nguyên nhân gây viêm ruột. 1 trong 6 người bệnh viêm ruột mắc bệnh viêm khớp Enteropathic, ảnh hưởng đến cột sống và khớp.
Viêm khớp phản ứng là một dạng viêm đốt sống có thể được kích hoạt bởi một số vi trùng gây ra viêm dạ dày hoặc nhiễm trùng đường tiểu. Hội chứng Reiter là một dạng của viêm khớp phản ứng có thể ảnh hưởng đến mắt và da.
Trường hợp bệnh nhân có những triệu chứng không thuộc các bệnh kể trên của viêm đốt sống, đặc biệt là giai đoạn đầu của bệnh, ta gọi đó là bệnh viêm đốt sống không biệt hóa.
Bạn nên nói rõ các triệu chứng của mình với bác sĩ, vì thường xuyên, bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán dựa trên các triệu chứng đó. Mỗi bệnh có tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau. Ở đây chủ yếu nói về chẩn đoán 1 bệnh đặc trưng trong nhóm này là Viêm cột sống dính khớp.
- Triệu chứng sớm nhất thường là đau tại cột sống thắt lưng hoặc vùng lưng-thắt lưng. Đau kiểu viêm, kèm theo hiện tượng cứng cột sống.
- Viêm khớp cùng chậu biểu hiện bởi hiện tượng đau tại vùng mông, một hoặc hai bên.
- Viêm khớp: thể điển hình, thường biểu hiện viêm các khớp gốc chi đối xứng hai bên (khớp háng, khớp gối chiếm 20%). Đôi khi giai đoạn sớm chỉ biểu hiện viêm một khớp, lúc này cần chẩn đoán phân biệt với viêm khớp nhiễm khuẩn, đặc biệt là lao khớp.
- Viêm các điểm bám tận của gân thường gặp nhất tại gân Achilles, cân gan chân.
- Viêm kết mạc mắt và các triệu chứng tiêu hóa gặp khoảng 5-10% (tiêu chảy, đau bụng, xuất huyết).
- Xét nghiệm máu: có các dấu hiệu viêm như tăng tốc độ lắng máu, tăng CRP
- Kháng nguyên hoà hợp mô HLA-B27 dương tính ở 80-90% bệnh nhân viêm cột sống dính khớp.
- Chẩn đoán hình ảnh:
+ Hình ảnh viêm khớp cùng chậu (trên phim chụp Xquang thường quy)
+ Hình ảnh tổn thương cột sống
Kết hợp triệu chứng lâm sàng, hình ảnh viêm khớp cùng chậu trên X quang thường quy (hoặc trên cộng hưởng từ nếu nghi ngờ chẩn đoán mà biểu hiện trên X quang thường quy chưa rõ ràng) và nếu có thể, nên xét nghiệm HLA-B27.
Chẩn đoán bệnh Viêm cột sống dính khớp dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán New York sửa đổi 1984 gồm có các triệu chứng lâm sàng và X-quang:
- Đau thắt lưng 3 tháng trở lên, cải thiện khi luyện tập, không giảm khi nghỉ.
- Hạn chế vận động cột sống thắt lưng cả tư thế cúi và nghiêng.
- Giảm độ giãn lồng ngực (dưới hoặc bằng 2,5 cm).
- Viêm khớp cùng chậu giai đoạn ≥ 2, nếu biểu hiện viêm cả hai bên.
Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn X quang và ít nhất một yếu tố thuộc tiêu chuẩn lâm sàng.
Các triệu chứng của bệnh viêm đốt sống có thể xấu đi , ổn định hoặc thuyên giảm ở bất kì giai đoạn nào của bệnh. Vì vậy rất khó đoán trước tiến triển của bệnh. Các triệu chứng có thể xuất hiện và biến mất bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, trừ khi bệnh bùng phát mạnh, hầu hết bệnh nhân vẫn sinh hoạt bình thường nếu bệnh nằm trong tầm kiểm soát.
Trong trường hợp bệnh nặng hoặc hạn dài, tổn thương ở các khớp và xương có thể dẫn đến sự dính nhau của các khớp ở cột sống hoặc các khu vực khác, mà sau đó có thể ảnh hưởng đến khả năng đi lại và các chức năng khác. Vì viêm đốt sống là một bệnh mãn tính, bệnh nhân cần được theo dõi dài hạn.
- Tránh ẩm thấp, phòng tránh viêm nhiễm đường tiết niệu, sinh dục và viêm đường ruột
- Nên nằm thẳng, trên ván cứng, tránh kê độn (cổ và gối), tránh nằm võng…
- Nên tập thể dục thường xuyên, nên bơi hoặc đi xe đạp.
Việc nhận thức các yếu tố nguy cơ và các triệu chứng giúp phát hiện và điều trị bệnh sớm. Hãy liên lạc với bác sĩ nếu bạn có triệu chứng của viêm đốt sống hoặc nếu bạn đã được chẩn đoán là có bệnh và bạn có các triệu chứng mới hoặc các biến chứng.
Đa số tác giả cho rằng bệnh này Thận hư Đốc mạch trống rỗng là gốc, ứ huyết là ngọn, cho nên nhấn mạnh cần cường Thận tráng Đốc, kèm hoạt huyết hóa ứ.
Phép trị ôn bổ Thận dương, kèm hoạt huyết khu phong chỉ thống, dùng Hữu quy hoàn hợp Quế chi thang gia giảm.
Phép trị tư bổ Can Thận, kèm dưỡng huyết thông lạc chỉ thống, dùng Tả quy hoàn hợp Thược dược cam thảo thang gia giảm
Hoạt huyết khứ ứ, kèm lý khi sơ kinh chỉ thống, dùng Thân thống trục ứ thang hợp Hoạt lạc hiệu linh đan gia giảm
Ôn kinh tán hàn, trừ thấp thông lạc, kèm trợ dương hành khí chỉ thống, dùng Thận trước thang hợp Ý dĩ nhân thang gia giảm.
Thanh nhiệt lợi thấp, kèm sơ kinh thông lạc chỉ thống, dùng Tứ diệu tán gia giảm.
Hóa đàm khứ ứ thông lạc, kèm phù chính cố bản, dùng Đào hồng ẩm ** gia giảm
Ôn bổ Thận dương, kèm hoạt huyết khu phong chỉ thống, dùng Quế chi thang gia giảm
Tư bổ Thận âm, kèm hoạt huyết lương huyết, khu phong chỉ thống, dùng Thược dược cam thảo thang gia giảm
Hoạt huyết khứ ứ, kèm ôn thông khu phong chỉ thống, dùng Hoạt lạc hiệu linh đan gia giảm
Kiện tỳ lợi thấp thanh nhiệt, kèm khu phong hoạt lạc chỉ thống, dùng Tứ diệu tán gia giảm
Khu phong thông lạc trừ thấp, dùng Quế chi thược dược tri mẫu thang gia giảm
Ôn kinh tán hàn trừ thấp, dùng Ô đầu thang gia giảm
Thanh nhiệt trừ thấp, dùng Bạch hổ gia nhân sâm thang gia giảm
Hoạt huyết hóa ứ, dùng Đại hoàng miết trùng hoàn gia giảm
Tư bổ Can Thận, dùng Thận khí hoàn gia giảm
Ích khí trừ thấp, dùng Phòng kỷ hoàng kỳ thang gia giảm
Dưỡng huyết kiện tỳ lợi thấp, dùng Đương quy thược dược tán gia giảm
Thời kỳ đầu thể thấp nhiệt uẩn kết, phép trị trừ thấp thông lạc, thanh nhiệt tán kết;
Thời kỳ giữa thể Can thận âm hư, phép trị tư bổ Can Thận, phù chính khu tà;
Thời kỳ sau thể dương hư ứ trở, phép trị bổ Thận tráng dương, hoạt huyết thông lạc.
Dùng Tiêu tý dược tửu chữa bệnh này.
Bài thuốc: Dương kim hoa (洋金花)*** 10g, Tục đoạn, Dâm dương hoắc, Quế chi, Độc hoạt, Xích thược đều 50g, Uy linh tiên 50g, Hồng hoa 30g, Xuyên sơn giáp 30g, Địa long 20g, Toàn yết 20g, Bạch hoa xà 3 cái, Đương quy 30g, Xuyên ô, Thảo ô, Nhũ hương chế, Một dược chế đều 20g, Kim ngân hoa 30g thêm rượu trắng 2000ml ngâm 1 tháng rồi dùng, hiệu quả đạt 94.50%.
Dùng Độc hoạt ký sinh thang gia giảm điều trị, hiệu quả đạt 96.30%.
Dùng Tiêu tý ích dương thang:
Bài thuốc: Tang ký sinh, Mộc qua, Ô tiêu xà, Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Đẳng sâm, Hoàng kỳ đều 15g, Sài hồ, Đương quy đều 12g, Sinh cam thảo 6g làm phương cơ bản, tùy chứng gia giảm điều trị, hiệu quả đạt 91.67%.
Dùng khứ hàn trục phong hợp tễ: Phụ tử chế, Xuyên tiêu, Tế tân, Bạch truật, Trạch tả, Xuyên khung, Quy bản, Miết giáp gia giảm điều trị, hiệu quả đạt 96.00%.
Dùng phương kinh nghiệm Bổ thận khu phong thang điều trị.
Thành phần gồm: Cẩu tích 30g, Thục địa 15g, Tần giao 15g, Phòng phong 10g, Ngưu tất 15g, Tục đoạn 10g, Thục phụ tử 10g, Khương hoạt 10g, Dâm dương hoắc 15g, Xuyên sơn giáp 15g, Thiên niên kiện 10g, Thiên cân bạt (千斤拔)**** 10g, Kiến đen (黑蚂蚁)***** 10g, Bạch hoa xà 15g, Ô tiêu xà 15g, tùy chứng gia giảm, hiệu quả đạt 97%.
Dùng bài: "Ma hoàng phụ tử tế tân thang" ( Thương hàn luận)
Ma hoàng phụ tử tế tân thang | Tế tân | 3 | Phụ tử | 6 | Ma hoàng | 6 | |
Sắc uống ngày 1 thang
Công dụng. ôn kinh tán hàn, trợ dương, giải biểu.
Chú thích:
* Thận trước thang:Kim Quỹ Yếu Lược gọi là Cam thảo Can khương Phục linh Bạch truật thang (Cam thảo, Bạch truật đều 6g, Can khương, Phục linh đều 12g).
** Đào hồng ẩm (Loại Chứng Trị Tài): Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung, Đương quy vĩ, Uy linh tiên.
*** Vị thuốc có ở vùng Đài Loan, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây. Tác dụng chỉ khái bình suyễn, chỉ thống trấn tĩnh
Viêm cột sống là bệnh thường gặp ở người trẻ tuổi và đại đa số gặp ở nam giới(90-95%). Nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm như dính và biến dạng toàn bộ cột sống và hạn chế vận động của cột sống.
Các biểu hiện thường gặp của viêm cột sống là: đau cột sống thắt lưng hạn chế vận động cột sống. Những biểu hiện sớm này thường kéo dài dai dẳng nhiều tháng, đau tăng về đêm và gần sáng, kèm theo đó bệnh nhân thấy người gầy sút, mệt mỏi, sốt nhẹ.
Bao gồm điều trị nội khoa, vật lý trị liệu và ngoại khoa
Mục đích điều trị:
Chống viêm, chống đau; phòng chống cứng khớp, đặc biệt là phòng chống cứng ở tư thế xấu và khắc phục dính khớp (nếu có).
Trên mỗi bệnh nhân cụ thể, quyết định điều trị dựa vào các thông số sau:
- Tình trạng bệnh, mức độ hoạt động bệnh, triệu chứng tiên lượng
- Biểu hiện hiện tại của bệnh (cột sống, khớp ngoại biên, điểm bám gân...)
- Biểu hiện ngoài khớp và bệnh kèm theo: có thể có các biểu hiện ngoài khớp như vẩy nến, viêm màng bồ đào và viêm ruột mạn tính. Đặc biệt với viêm màng bồ đào cần khám chuyên khoa mắt nhằm điều trị triệu chứng kết hợp.
- Trạng thái lâm sàng chung (tuổi, giới, bệnh kèm theo, thuốc kèm theo, yếu tố tâm lý) Cũng cần lưu ý đến các nguy cơ bệnh loãng xương, bệnh tim mạch ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp nhằm phát hiện, theo dõi và dự phòng.
Điều rất quan trọng là bệnh nhân cần được giáo dục nhằm hiểu biết về bệnh và thực hiện chế độ luyện tập phù hợp và đều đặn. Có thể luyện tập có hiệu quả tại nhà hoặc điều trị vật lý, có sự giám sát về mức độ luyện tập. Bệnh nhân có thể tự tập một mình hoặc tập hợp theo nhóm.
-Thuốc chống viêm không steroid
- Thuốc giảm đau
- Thuốc giãn cơ
- Glucocorticoids
Tiêm corticosteroids tại chỗ: chỉ định với các trường hợp viêm các điểm bám gân hoặc các khớp ngoại biên có tình trạng viêm kéo dài. Nếu là khớp háng, nên tiêm dưới hướng dẫn của siêu âm.
Không khuyến cáo điều trị corticosteroid toàn thân
- Thuốc thấp khớp làm biến đổi bệnh-DMARD
- Điều trị bằng chế phẩm sinh học: kháng TNFα
Thay khớp háng: Chỉ định trong trường hợp bệnh nhân đau kéo dài, hạn chế vận động và có phá hủy cấu trúc rõ trên hình ảnh X quang. Trước kia thường cố gắng chỉ định ở bệnh nhân lớn tuổi (ít nhất trên 50 tuổi). Gần đây tuổi không còn là một yếu tố cần quan tâm khi chỉ định thay khớp háng.
Phẫu thuật chỉnh hình đối với cột sống: Chỉ định khi cột sống biến dạng.
Ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp có gãy đốt sống cấp tính: xét chỉ định phẫu thuật.
************************************