Địa chỉ chữa viêm da thần kinh hiệu quả
Ngưu Bì Tiên, Nhiếp Ảnh Sang, Can Tiên, Neurodermatitis.
Viêm da thần kinh là một loại bệnh ngoài da thường gặp, phát sinh ở cổ và dày cứng như da cổ trâu nên có tên gọi là Ngưu bì tiên. Là loại bệnh mạn tính, phát triển chậm, dễ tái phát. Đặc điểm của bệnh là ngứa cực kỳ từng đợt, phát bệnh nhiều ở cổ và mặt duỗi của tay chân, tỉ lệ mắc bệnh cao ở tuổi tráng niên.
Nguyên Nhân: Căn nguyên của bệnh chưa rõ. Theo YHHĐ có nhiều thuyết như rối loạn thần kinh trung khu, thần kinh thực vật, rối loạn trao đổi chất, rối loạn chuyển hóa, nội tiết, dị ứng. Theo YHCT, nguyên nhân cơ chế bệnh có thể giải thích như sau:
+ Do thấp nhiệt ứ trệ tại cơ bì làm cho khí huyết bị rối loạn gây nên bệnh.
+ Bệnh lâu ngày gây tổn thương âm dịch, dinh huyết không đủ, huyết hư gây nên phong sinh táo khiến cho da thịt kém tươi nhuận.
+ Huyết hư can vượng, tinh thần căng thẳng, thường xuyên bị kích thích, lo lắng, buồn phiền, bực tức khiến cho khí huyết mất điều hòa gây nên bệnh.
Tổn thương căn bản là những nốt sần tập họp thành đám, thường khu trú ở mặt duỗi các chi, hai bên cổ, tính chất thường đối xứng. Đám sần mới đầu còn ít, càng ngứa càng gãi và lan rộng, thường ngứa từng cơn dữ dội, nhất là về đêm. Dần dần vùng da ngứa bị gãi nhiều thành đỏ xẫm, hơi nhăn, hơi cộm, nổi những sần dẹt, bóng, sau đó thành một đám hình bầu dục hoặc thành hình nhiều cạnh hoặc vệt dài, mầu da thường nâu nhạt, khô và cứng, bề mặt bóng. Do gãi nhiều mà da có thể sinh viêm nang lông, lở loét. Đám viêm da thần kinh có thể đơn độc hoặc đối xứng (viêm da thần kinh khu trú) hoặc rải rác nhiều nơi (viêm da thần kinh tàn phát), tiến triển hàng thán,g hàng năm, dễ tái phát, ngày càng cộm, càng xẫm màu, lằn cổ trâu càng rõ. Khi khỏi thường để lại vết xẫm màu hoặc bạc màu dạng bạch biến.
Triệu chứng: sần thành bánh, ngứa nhiều, đám sần da đỏ, vảy máu, loét, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch Nhu Sác.
Điều trị: Sơ phong, thanh nhiệt, lợi thấp.
Bài thuốc: Dùng bài Tiêu Phong Tán
Qui đầu | 12 | Sinh địa | 12 | Thạch cao | 12-20 | ||
Phòng phong | 8 | Bạch truật | 12 | Mộc thông | 8-20 | Ngưu bàng | 8 |
Tri mẫu | 6 | Hồ ma | 6 | Thuyền thoái | 4 | Khổ sâm | 4 |
Kinh giới | 4 | Cam thảo | 4-6 |
Gia giảm.
Triệu chứng: vùng bệnh da sắc nhạt hoặc trắng, bề mặt khô táo, xù xì, chàm hóa, bệnh kéo dài, sắc lưỡi nhạt, rêu mỏng, mạch Trầm Tế.
Điều trị: Dưỡng huyết, khu phong, nhuận táo.
Bài thuốc: Dùng bài Tứ vật thang hoặc Đương quy ẩm tử gia giảm.
Qui đầu | 5 | Bạch thược | 3 | Xuyên khung | 3 | ||
Tật lê | 3 | Phòng phong | 3 | Sinh địa | 4 | Kinh giới | 1.5 |
Hoàng kỳ | 1.5 | Hà thủ ô | 2 | Cam thảo | 1 | ||
Xuyên khung | 8 | Qui đầu | 12 | Thục địa | 20 | Bạch thược | 12 |
Thuốc dùng ngoài:
+ Tổn thương nhẹ, đám sần khu trú, bôi Tam Hoàng Tẩy Tễ ngày 3-4 lần.
+ Da khô dày, sần nhiều thành đám, dùng Ngải diệp 30g, Hùng hoàng, Hoa tiêu, Phòng phong đều 15g, sắc lấy nước xông rồi rửa. Sau đó bôi Bách Bộ Đinh, Tiên Dược Thủy số 2, ngày 2 lần.
a - Bài thuốc kinh nghiệm:
+Bài thuốc:
Phòng phong | 12 | Ké | 12 | Kê huyết đằng | 12 | ||
Cứt lợn | 12 | Sinh địa | 12 | Ý dĩ | 12 | Ngân hoa | 16 |
sắc uống.
+ Bài thuốc:
Cúc hoa | 12 | Ngân hoa | 12 | Ké | 12 | ||
Khổ sâm | 12 | Sinh địa | 16 | Đan bì | 8 |
Sắc uống. Hai bài này dùng cho thể phong nhiệt.
+ Bài thuốc:
Kê huyết đằng | 12 | Cứt lợn | 12 | Cam thảo | 12 | ||
Sa sâm | 12 | Kỉ tử | 12 | Kinh giới | 16 | Xác ve | 6 |
Cươngtằm | 8 |
Sắc uống.
+ Hà thủ ô, Bạch cương tàm 8g, sắc uống, 2 bài này dùng cho thể huyết táo.
b - Thuốc bôi ngoài
+ Phèn phi 5g, Lưu huỳnh 25g, Khinh phấn 5mg, tán nhỏ, ngâm với cồn 70 độ trong 1 tuần, lắc kỹ khi bôi, 3-6 lần trong ngày.
Châm cứu: Châm chung quanh da bị bệnh ngày 1 lần, sau khi châm có thể kết hợp cứu. Có thể dùng điếu Thương truật, Thiên niên kiện cứu và xông khói mỗi lần 30 phút, ngay 2 lần.
1 Tránh mặc áo cổ cứng.
2. Kiêng rượu và các chất cay nóng, mỡ.
3. Giữ tinh thần thanh thản không lo nghĩ, buồn phiền, kiềm chế sự bực bội tức giận.
4. Bảo đảm vệ sinh da, chống nhiễm khuẩn lúc châm cứu
**************************************