Chế độ ăn uống cho mắt sáng khỏe
Đại cương về bệnh viêm loét giác mạc
Là bệnh thường gặp chủ yếu do chấn thương ngoại vật vào mắt (bụi, dị vật, hạt thóc…).
Thuộc chứng Hắc Mục, Phong Luân, Tụ Tinh Chướng, Khí Ế của YHCT.
Chứng loét giác mạc, nếu điều trị không đúng cách dễ gây nên mù vì vết loét trở thành sẹo sẽ che mất lỗ đồng tử.
- Chức năng: mắt chói, sợ ánh sáng, co quắp mi, trong mắt đau nhức, thị lực giảm sút nhiều hoặc ít tùy vị trí vết loét.
- Thực thể: quanh rìa giác mạc cương tụ, mầu đỏ sẫm,vết loét trên giác mạc lõm xuống, có bờ rõ ràng. Vết loét có nhiều hình thể khác nhau: chấm tròn, to, nhỏ, nông sâu hoặc có khi hình móng tay, hình móng ngựa ở trung tâm hoặc gần rìa. Quanh vết loét có thẩm lậu mỡ đục, có khi trong tiền phòng có ngấn mủ đọng lại ở phía dưới.
Nếu điều trị kịp thời, các triệu chứng rút dần, vết loét được phủ dầy và thành sẹo, để lại 1 đám đục trắng như sữa gọi là ‘vẩy cá’ hoặc đám đục lờ mờ gọi là ‘Màng khói’.
Nếu không điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến triển nặng, các triệu chứng đều nặng. Vết loét sâu rộng hơn có thể dẫn đến những biến chứng như viêm nhiễm toàn bộ, lan đến nhiều bộ phận khác (Xích mạc hạ thùy), mạch máu chung quanh bò vào giác mạc (Huyết ế bao tình), viêm loét thành từng điểm (Tụ tinh chướng), loét chung quanh bờ cao, loét không đều (Hoa ế bạch hãm), loét kèm hoại tử (Ngưng chỉ ế), gây mủ tiền phòng (Hoàng dịch thượng xung, Băng hà chướng), và nặng nhất là giác mạc thủng (Giải tình – Mắt cua).
Để theo dõi kiểm tra vết loét của giác mạc, Tây y có phương phương đơn giản gọi là nhuộm giác như sau: Nhỏ một giọt Fluo hoặc một giọt thuốc đỏ 1% vào mắt bệnh, để 1 – 2 phút, rửa lại bằng cách nhỏ mấy giọt Chloraxine 4% sẽ thấy giác mạc bị bệnh chuyển thành mầu xanh xanh hoặc có mầu khác với mầu của giác mạc chỗ bình thường, vùng bị thay mầu chính là chỗ giác mạc bị loét.
. Nếu chỗ nhuộm đổi mầu ( Fluo (+) hoặc nhuộm thuốc đỏ (+): giác mạc chỗ đó bị loét.
. Nếu chỗ nhuộm không đổi mầu: giác mạch không loét mà có thể là giác mạc mới bị viêm hoặc bình thường.
Khi khỏi, những đám loét trên giác mạc sẽ thành sẹo, có mầu trắng giống như vẩy cá. Sẹo giác mạc sẽ tồn tại mãi, không có thuốc nào làm tan được
+ Theo YHHĐ, có thể do:
. Chấn thương (hạt lúa, dị vật… bắn vào mắt).
. Nhiễm khuẩn (trực khuẩn mủ xanh).
. Do nấm (nếu sử dụng lâu dài kháng sinh và kháng viêm loại Corticoid).
. Do thiếu dinh dưỡng (chủ yếu là thiếu sinh tố A).
. Do dị ứng (gặp ở rìa giác mạc).
+ Theo YHCT thường do:
- Thấp nhiệt độc uẩn kết, làm tổn thương tròng đen gây nên.
- Do nhiệt độc của Can, Đởm công lên mắt, nung nấu tân dịch, ứ huyết ngưng trệ gây nên.
- Phong nhiệt (Phong tà từ ngoài vào sinh ra nhiệt).
- Nhiệt thắng (do nội nhiệt sinh phong).
- Đờm thấp ứ trệ.
- Thận hư (Thận âm hư, Thận dương hư).
Cúc hoa | 12 | Chi tử | 12 | Liên kiều | 12 | ||
Bạch chỉ | 12 | Ngân hoa | 12 | Kinh giới | 12 | Sinh địa | 12 |
Thuyền thoái | 8 | ||||||
Sắc uống.
Sinh địa | 20 | Liên kiều | 12 | Chi tử | 12 | ||
Bạch chỉ | 12 | Ngân hoa | 12 | Xích thược | 12 | Câu đằng | 12 |
Sắc uống.
Xương truật | 12 | Thần khúc | 12 | Thảo quyết minh | 12 | ||
Hoàng liên | 8 | Hậu phác | 8 | Trần bì | 8 | ||
Sắc uống.
Sinh địa | 16 | Hoài sơn | 12 | Đan bì | 12 | ||
Tật lê | 12 | Mộc tặc | 12 | Ngưu tất | 12 | Bạch linh | 12 |
Trạch tả | 8 | Cúc hoa | 8 | ||||
Sắc uống.
Thục địa | 20 | Sơn thù | 12 | Đan bì | 12 | ||
Hoài sơn | 12 | Bạch linh | 12 | Thỏ ti tử | 12 | Trạch tả | 12 |
Sa tiền | 12 | Phụ tử | 4 | ||||
Sắc uống.
Khi đã đỡ đau nhức và cần tăng phục hồi, làm cho mau thành sẹo, dùng thêm Minh mục địa hoàng hoàn
Thuốc Nhỏ mắt:
+ Mật gấu, hòa với rượu nhẹ, nhỏ nhiều lần trong ngày
Lương y Nguyễn Hữu Toàn