Bài thuốc chữa bệnh - Banner
HOME MENU Bài thuốc chữa bệnh - Tìm kiếm

Viêm màng phổi (Pleuritis)

Khái niệm

Viêm màng phổi là gì?

Viêm màng phổi là một trong những bệnh lý nguy hiểm về đường hô hấp, bệnh có thể gặp ở mọi người, đặc biệt là những người có thể trạng yếu, người cao tuổi và trẻ nhỏ. Bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, dẫn tới suy hô hấp. Vì vậy nhận biết sớm các triệu chứng viêm màng phổi có vai trò quan trọng giúp ngăn ngừa biến chứng.

Định nghĩa:

Viêm màng phổi xảy ra khi lớp màng phổi khoang ngực và bao quanh mỗi phổi bị viêm. Còn được gọi là pleuritis, viêm màng phổi thường gây đau nhói, hầu như luôn luôn khi thở.

Viêm màng phổi xảy ra như là một biến chứng của một loạt các vấn đề cơ bản. Làm giảm viêm màng phổi liên quan đến việc xử lý các điều kiện cơ bản nếu nó được biết đến, và dùng thuốc giảm đau.

Phân loại

Viêm màng phổi thường được phân thành 2 loại: viêm màng phổi nguyên phát và viêm màng phổi thứ phát.

Viêm màng phổi nguyên phát là chứng viêm khởi phát tại chính mô màng phổi, thường là do một chứng nhiễm trùng nào đó gây nên hoặc là do một tổn thương nào đó, chẳng hạn như xương sườn bị gãy.

Viêm màng phổi thứ phát là chứng viêm do một bệnh phổi hoặc một bệnh khác ở ngực gây ra, chẳng hạn như viêm phổi, hoặc thậm chí là một khối u. Các triệu chứng của viêm màng phổi nguyên phát và thứ phát có thể hoàn toàn giống nhau.

Chẩn đoán tây y

Triệu chứng lâm sàng

Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm màng phổi có thể bao gồm:

Đau ngực khi hít vào và thở ra (giữa hơi thở, cảm thấy hầu như không đau).

Khó thở.

Ho khan.

Sốt và ớn lạnh, tùy thuộc vào nguyên nhân.

Các kiểu đau ngực tùy nguyên nhân gây viêm màng phổi, đau tăng hơn khi ho, hắt hơi, di chuyển và hít thở sâu. Trong một số trường hợp, cơn đau có thể kéo từ ngực tới vai. Có thể giảm đau khi giữ hơi thở hoặc khi áp lực lên vùng đau đớn.

Khi sự tích tụ các chất dịch (tràn dịch màng phổi) kết hợp với viêm màng phổi, đau thường biến mất bởi vì chất lỏng như một chất bôi trơn. Tuy nhiên, nếu dịch tích tụ đủ, nó gây áp lực lên phổi và cản trở chức năng bình thường, gây ra khó thở. Nếu dịch bị nhiễm trùng, các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh như sốt, ho và ớn lạnh có thể xuất hiện. Tràn dịch màng phổi bị nhiễm khuẩn được gọi là empyema.

Cần gặp bác sĩ nếu có các triệu chứng sau:

Đau ngực dai dẳng, dữ dội.

Khó thở.

Sốt cao.

Những dấu hiệu và triệu chứng chỉ ra một vấn đề với phổi hoặc màng phổi, và cũng có thể chỉ ra căn bệnh tiềm ẩn cần chăm sóc y tế kịp thời.

Xét nghiệm cận lâm sàng

+ Xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu sẽ cho biết bạn có bị nhiễm trùng hay không;

+ Chụp X-quang. Chụp X-quang có thể cho biết lớp dịch giữa hai khoang màng phổi có tăng lên hay không;

+ Chụp cắt lớp vi tính (CT scan). Đây là xét nghiệm hiển thị hình ảnh phổi của bạn dưới dạng nhiều lát cắt khác nhau, từ đó cho hình ảnh chi tiết hơn so với chụp X quang;

+ Siêu âm. Phương pháp này sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh chính xác của cấu trúc bên trong cơ thể của bạn. Bác sĩ có thể sử dụng siêu âm để xác định xem có tràn dịch màng phổi không;

+ Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG). Bác sĩ có thể kiểm tra theo dõi nhịp tim để loại trừ các vấn đề về tim mạch nào đó có thể gây ra đau ngực.

+ Chọc dịch. Để hút dịch để phân tích trong phòng thí nghiệm, bác sĩ có thể đề xuất một quy trình gọi là chọc dịch màng phổi. Trong thủ thuật này, bác sĩ tiêm gây tê cục bộ, sau đó chèn một cây kim qua thành ngực giữa các xương sườn để hút dịch. Ngoài ra, một mẫu mô (màng phổi sinh thiết) lấy ra để phân tích trên kính hiển vi nếu bác sĩ lo ngại rằng dịch có thể được gây ra bởi bệnh lao phổi hoặc ung thư. Nếu chỉ một lượng nhỏ dịch, bác sĩ có thể chèn kim với sự trợ giúp của hướng dẫn siêu âm.

+ Nội soi lồng ngực. Thủ thuật này cho phép một bác sĩ phẫu thuật xem bên trong ngực và có một mẫu mô màng phổi. Đầu tiên, bác sĩ phẫu thuật làm một hoặc nhiều vết mổ nhỏ giữa các xương sườn. Một ống với máy quay phim nhỏ được đưa vào khoang ngực. Các công cụ phẫu thuật đặc biệt cho phép bác sĩ phẫu thuật cắt bỏ mô để thử nghiệm.

Chẩn đoán Viêm màng phổi:

+ Trên lâm sàng, nghe phổi có tiếng cọ màng phổi.

+ Các xét nghiệm hình ảnh: chụp Xquang phổi, chụp cắt lớp vi tính (CT).

+ Xét nghiệm máu để xác định nhiễm trùng và phát hiện bệnh tự miễn.

+ Chọc dò màng phổi để lấy dịch màng phổi làm xét nghiệm.

+ Phẫu thuật lồng ngực dưới sự hỗ trợ của video để lấy mẫu bệnh phẩm.

Biến chứng:

+ Vỡ vào phổi, phế quản gây áp xe phổi – khái mủ.

+ Rò ra thành ngực.

+ Tràn khí thứ phát hay phối hợp.

+ Tràn dịch màng ngoài tim.

+ Nhiễm trùng huyết.

Đông y chữa Viêm màng phổi (胸膜炎)

Đông y chữa viêm màng phổiTrong Đông y viêm màng phổi thuộc phạm vi chứng Huyền ẩm. “Nội kinh- Chí chân yếu đại luận” viết “Tuế Thái Âm tại tuyền... dân bệnh tích ẩm tâm thống” (Năm mà khí Thái Âm tại tuyền... người dân thường bị bệnh thủy ẩm tích tụ và đau tim). Thời Hán Trương Trọng Cảnh có bàn chuyên về chứng này. Đời sau miêu tả trong các chứng “tích ẩm”, “kết hung”, “hung tý”.

Biện chứng phân thể trị liệu:

Trên lâm sàng có thể phân thành các thể sau:

Tà uất thiếu dương:

Triệu chứng: hàn nhiệt vãng lai, ít mồ hôi hoặc có mồ hôi mà sốt không giảm, ho khan ít đàm, thở gấp, ngực sườn đau nhói, lúc thở hoặc trở mình đau tăng, dưới tim đầy cứng, không nôn, miệng đắng họng khô, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng, mạch huyền sác.

Pháp điều trị: Hòa giải sơ lợi

Phương: Sài hồ bán hạ thang (Sài hồ, Hoàng cầm, Bán hạ, Qua lâu, Uất kim, Bách bộ, Cát cánh, Xích thược, Chích thảo, Sinh khương, Đại táo).

Ẩm đình hung hiếp:

Triệu chứng: ho khạc nước bọt và đau ngực, nhưng theo thời gian đau giảm mà hô hấp ngày càng khó khăn, ho nghịch, khí suyễn cấp, không thể nằm bằng, ngực sườn đầy đau, hoặc có thể thấy bên bệnh ngực đầy chắc, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm huyền hoặc huyền hoạt.

Pháp điều trị: Trục thủy khứ ẩm

Phương: Dùng nước sắc Tiêu mục qua lâu thang (Tiêu mục 50 hạt, Qua lâu 15g, Tang bạch bì 6g, Đình lịch tử 6g, Quất hồng 3g, Bán hạ 4.5g, Phục linh 6g, Tô tử 4.5g, Tật lê 9g, Gừng 3 lát) uống Thập táo thang (Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa lượng bằng nhau tán nhỏ), lượng dùng tùy thuộc thể chất khỏe yếu, lượng dịch nhiều hay ít mà xác định.

Tỳ thận lưỡng hư:

Triệu chứng: Ăn ít, yếu sức, ngực phiền, ho, thở ngắn, chóng mặt, bụng chướng, đại tiện nhão, thắt lưng mỏi, lưỡi đỏ nhạt, rêu trắng mỏng, mạch trầm nhược.

Pháp điều trị: Kiện tỳ bổ thận, ích khí lợi thủy.

Thuốc dùng: Tang thầm, Sinh địa, Quế chi, Trần bì, Mạch nha, Hạnh nhân, Bách hợp, Bạch truật, Ý dĩ, Đẳng sâm, Phục linh, Đại táo. Có người dùng Ngũ linh tán gia giảm, kết hợp thuốc kháng lao điều trị Viêm màng phổi do lao 36 ca, kết quả đều khỏi. Có báo cáo dùng Khoan trung kiện tỳ thang (Toàn qua lâu, Tô tử, Bạch truật, Phục linh, Ý dĩ, Đình lịch tử, Đại táo) làm chủ trị 20 ca viêm màng phổi, kết quả khỏi 16 ca, đỡ 3 ca, 1 ca không có hiệu quả.

Lạc mạch bất hòa:

Đa số thấy ở bệnh nhân viêm màng phổi dịch thấm dịch đã giảm rõ.

Triệu chứng: Ngực sườn đau, vùng ngực khí uất không thư thái, hô hấp không thoải mái, hoặc ho, đau ngực như đốt hoặc đau nhói, có thể kéo dài không khỏi, ngày mưa càng rõ, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền.

Pháp điều trị: lý khí, hòa lạc, hóa ứ.

Phương: Hương phụ tuyền phúc hoa thang gia giảm (Hương phụ, Tuyền phúc hoa, Tô tử, Chỉ xác, Sài hồ, Quất lạc, Uất kim, Xuyên luyện tử, Huyền hồ, Đương quy, Xích thược, Giáng hương). Đau nhói nhiều gia Đào nhân, Thổ miết trùng, Nhũ hương, Một dược; còn dịch gia Thông thảo, Lộ lộ thông, Phục linh, Đông qua bì.

Âm hư tà luyến:

Triệu chứng: thỉnh thoảng ho, ho ra lượng ít đờm dính, miệng khô họng táo hoặc sau buổi trưa phát sốt, má đỏ, tâm phiền, lòng bàn tay bàn chân nóng, đạo hãn hoặc kèm ngực sườn đầy đau, hoặc hình thể gầy gò, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.

Pháp điều trị: tư âm thanh nhiệt, hóa đàm khứ ẩm.

Phương: Tả bạch tán hợp Sa sâm mạch đông thang gia giảm.

Bài thuốc chuyên trị:

Bành Nhữ An (彭治安)

Dùng Tiểu sài hồ thang gia giảm (Sài hồ, Hoàng cầm, Qua lâu, Sa sâm, Bách bộ, Mẫu lệ, Cam thảo) điều trị 42 ca, đều khỏi, liệu trình dài nhất 45 ngày, ngắn nhất 22 ngày.

Kinh nghiệm của Lục Khảo Phu (陆考夫):

Huyết phủ trục ứ thang gia giảm, đàm nhiệt rõ gia Bán hạ, Hoàng cầm; dịch nhiều gia Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa đều 0.5g.

Phương kinh nghiệm của Ngô Cường Sinh(吴强生):

Toàn qua lâu, Đình lịch tử, Hoạt thạch, Đông qua nhân, Bạch mao căn, Ý dĩ, Phục linh, Sài hồ, Hạnh nhân, Cát cánh, Chỉ xác, Lô căn. Dùng trị 30 ca, kết quả khỏi 29 ca, không hiệu quả 1 ca.

Tần Mậu Lâm(秦茂林)

Dùng thanh nhiệt giải độc tễ gia giảm (Ngân hoa, Bồ công anh, Liên kiều, Ngư tinh thảo, Đan bì, Tang bạch bì, Đình lịch tử, Cát cánh, Ý dĩ), người khỏe, dịch nhiều thêm Đại kích, Cam toại 1.5-3g, Bạch giới tử 3-6g, sốt nhẹ gia Ngân sài hồ, Địa cốt bì, trị 15 ca, sau 34 ngày kết quả đều khỏi.

Tòng Pháp Tư (丛法滋)

Dùng phương kinh nghiệm (Kim ngân hoa, Liên kiều, Biển súc, Đông qua tử, Phục linh bì, Hạnh nhân, Tửu hoàng cầm, Cát cánh, Hoạt thạch, Xa tiền tử, Cù mạch, sắc uống ngày 1 thang, hợp với 3g Ngưu hoàng thanh nhiệt tán cho vào nước thuốc, trị khỏi các trường hợp tích dịch nhiều do lao.

Lục Thục Lương (陆淑良)

Dùng Thanh đại, Tử thảo, Hàn thủy thạch, Nhũ hương, Trư nha tạo (một loại bồ kết) trị viêm màng phổi mủ cấp; dùng Thanh đại, Bạch quả, Thảo đậu khấu, Mộc qua, Hoàng tinh, Tử thảo trị viêm màng phổi mủ giai đoạn hồi phục. Kết quả 4 ca sau 1-5 ngày, 10 ca sau 6-10 ngày, 7 ca sau 11-15 ngày hết sốt; 14 ca sau 11-20 ngày, 12 ca sau 21-30 ngày, 2 ca sau 31-40 ngày không còn dịch, kết quả 28 ca thu được khá mỹ mãn.

Điều trị viêm màng phổi theo tây y

Mục tiêu quan trọng nhất trong việc làm giảm viêm màng phổi hoặc tràn dịch màng phổi là điều trị tình trạng cơ bản gây ra các dấu hiệu và triệu chứng. Ví dụ, nếu nguyên nhân của viêm màng phổi là nhiễm trùng phổi (viêm phổi), kháng sinh có thể kiểm soát sự lây nhiễm. Tuy nhiên, đối với viêm màng phổi do nhiễm siêu vi, kháng sinh sẽ không hiệu quả. Hầu hết nhiễm virus tự cải thiện mà không cần điều trị.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể giúp giảm một số trong những dấu hiệu và triệu chứng của viêm màng phổi. Đơn thuốc có chứa codein có thể giúp kiểm soát ho cũng như cơn đau. Nếu có sự tích tụ lớn dịch, có thể cần ở lại bệnh viện để tháo dịch trong khoảng thời gian vài ngày qua một ống đưa vào ngực.

Kết quả của điều trị viêm màng phổi có thể phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Tham khảo thêm về bệnh viêm màng phổi

Viêm màng phổi xảy ra khi lớp màng kép lót trong khoang ngực và bao quanh phổi bị viêm. Triệu chứngKhó thở,đau ngực trong khi thở, ho khan, sốt và rét run, tuỳ theo nguyên nhân.Cảm giác đau nhói thoáng qua trong ngực do viêm màng phổi thường rõ hơn khi ho, hắt hơi, cử động và thở sâu. Đau có thể lan lên vai. Đau giảm đi khi nín thở hoặc khi ấn vào vùng bị đau.

Khi viêm màng phổi có kèm theo tràng dịch màng phổi, đau thường hết do dịch có tác dụng như lớp đệm giúp hai lá màng phổi không cọ vào nhau. Tuy nhiên khi dịch màng phổi nhiều có thể chèn ép phổi và gây khó thở. Nếu dịch màng phổi bị nhiễm trùng, có thể xuất hiện triệu chứng ho khan, sốt và rét run

Theo Trung Quốc danh phương toàn tâp dùng bài: " Đại hảm hung thang": (Thương hàn luận) " Hảm hung thừa khí thang" (Thông tựu phương hàn luận)

Đại hảm hung thang Đại hoàng 10 Mang tiêu 10 Cam toại 1

Sắc uống ngày 1 thang

Công hiệu. tả nhiệt trục thủy

Hảm hung thừa khí thang Qua lâu nhân 18 Chỉ thực 5 Sinh đại hoàng 6
Tiên bán hạ 9 Xuyên hoàng liên 3 Phong hóa tiêu 5

Sắc uống ngày 1 thang

Công hiệu. hóa đàm khoan hung, tả nhiệt thông tiện.

Các bài thuốc chữabệnh Phổi

Tràn khí màng phổi, thuốc chữa bênh Tràn khí màng phổi ...

Viêm phổi, thuốc chữa bênh viêm phổi...

Bụi phổi, thuốc chữa bênh Bụi phổi...

Viêm màng phổi, thuốc chữa bênh Viêm màng phổi, ...

Áp xe phổi, thuốc chữa bênh áp xe phổi...

Ung thư phổi, thuốc chữa bênh ung thư phổi ...

Lao phổi thâm nhiễm, bài thuốc hay chữa bệnh Lao phổi thâm nhiễm ...

Lao phổi ho ra máu, bài thuốc hay chữa bệnh Lao phổi ho ra máu ...

Bổ trung ích khí thang, tác dụng của bài thuốc Bổ trung ích khí thang chữa viêm màng phổi...

Tác dụng của bài thuốc Mạch Môn Đông Thang chữa trị bệnh lao phổi ...

Tác dụng của bài thuốc Tiểu Kiến Trung thang chữa lao phổi...

Tác dụng của bài thuốc Sài hồ gia long mẫu thang chữa nhiệt lao phổi, viêm màng phổi...

Tác dụng của bài thuốc Bổ phế thang trị bệnh phổi thiếu khí ...

Tác dụng của bài thuốc Lục Vị Địa Hoàng hoàn chữa lao phổi...

Tác dụng của bài thuốc Vĩ Kinh Thang trị áp xe phổi ...
Tác dụng của bài thuốc Sài hồ quế chi thang chữa viêm phổi, lao phổi...

Tác dụng của bài thuốc Sâm Tô ẩm chữa viêm phế quản, viêm phổi ...

Các vị thuốc chữa bệnh Phổi

Tác dụng của Hạnh nhữa ho, rối loạn chức năng phổi...

Tác dụng của Thiên nam tinh chữa nhiệt đàm ở phổi ...

Tác dụng của Bách bộ trị lao phổi, khí quaả viêm mãn...

Tác dụng của Khoản đông hoa trị phế quản viêm ...

Tác dụng của Ngư tinh thảo chữa áp xe phổi...

Tác dụng của Bạch giới tử chữa viêm phổi ...

Tác dụng của Bạch hoa xà thiệt thảo trị ung thư phổi ...

Cảm tưởng chữa khỏi bệnh ung thư Phổi

Ung thư phổi, thuốc chữa bệnh ung thư phổi, đông y chữa trị ung ...

Viêm phổi, thuốc chữa bệnh viêm phổi, đông y chữa trị viêm phổi ...

********************************************

Nếu bạn thấy bài viết này hữu ích. Hãy chia sẻ để tạo phúc cho mình và giúp đỡ mọi người.

Tư vấn sức khỏe trực tuyến Tư vấn sức khỏe trực tuyến Chia sẻ facebook Tư vấn sức khỏe trực tuyến


Bài viết đã được đăng ký bản quyền (DMCA). Nếu copy nội dung hãy để lại link về bài gốc như một sự tri ân với tác giả. Xin cảm ơn!
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.com chỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
. Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH
Tư vấn sức khỏe trực tuyến  Tư vấn sức khỏe trực tuyến   Đầu trang