Khỏi dứt điểm viêm mào tinh hoàn
Chế độ ăn tăng cường sinh lý cho nam giới
Viêm mào tinh hoàn, đông y gọi là Tử Ung. Theo Đông y, tinh hoàn được coi là Thận Tử, vì vậy viêm
Được chia làm hai loại là Cấp tính và Mạn tính. Cả hai loại đều có đặc tính là tinh hoàn hoặc phó tinh hoàn sưng đau.
Cấp tính: tinh hoàn sưng to nóng đỏ đau kèm theo triệu chứng nóng lạnh toàn thân.
Loại mạn tính thường do cấp tính chuyển sang hoặc do Tiền liệt tuyến viêm mạn, Túi tinh viêm mạn, biểu hiện bằng tinh hoàn sưng cứng hơi đau hoặc hơi căng tức, đau ê ẩm.
Viêm mào tinh hoàn thường do nhiễm khuẩn từ bàng quang hay niệu quản lan xuống ống dẫn tinh gây viêm trên nửa bìu tinh hoàn. Viêm có thể lan tới tinh hoàn gây viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn (Epididymo - Orchitis).
Tử Ung cấp tính theo YHHĐ tương đương với chứng Viêm mào tinh hoàn cấp, hoặc Viêm mào tinh hoàn có mủ, Viêm mào tinh hoàn do quai bị. Tử ung mạn tính tương đương với Phó tinh hoàn viêm mạn, Phó tinh hoàn viêm dạng Lâm chứng.
Thường gặp hai thể bệnh viêm mào tinh hoàn:
+ Viêm Mào Tinh Hoàn Cấp: Phát bệnh đột ngột, mào tinh hoàn sưng đau sốt, kèm theo triệu chứng toàn thân phát sốt cao, sợ lạnh, phần viêm có thể lan đến tinh hệ (tử hệ) làm cho tinh hệ to lên và đau; lan tới âm nang thì da bìu dái sưng nóng đỏ đau. Đau có thể khu trú hoặc theo ống dẫn tinh xuyên lên háng, trực tràng và bụng dưới. Có thể biến chứng tràn dịch tinh mạc (hydrocele). Trường hợp làm mủ thì da bóng mềm, trường hợp vỡ mủ thì tại chỗ giảm đau và triệu chứng toàn thân nhẹ, miệng liền da và khỏi.
+ Viêm Mào Tinh Hoàn Mạn Tính: Phần lớn do viêm mào tinh hoàn cấp kéo dài, hoặc do nhiễm khuẩn nhẹ gây ra. Triệu chứng lâm sàng khác nhau. Có thể không đau,
đau tức nhẹ, hoặc phần đuôi mào tinh hoàn sưng cứng nhẹ.
Cũng có khi cấp diễn, mào tinh hoàn sưng đau kèm theo triệu chứng toàn thân. Trường hợp do chấn thương, lúc đầu cũng đau cấp tính nhưng triệu chứng toàn thân không rõ, sau lại nhiễm khuẩn thứ phát mới có sưng nóng đỏ đau và phát sốt.
Triệu chứng: Tinh hoàn sưng đau, ấn đau nhiều, bìu dái sưng nóng đỏ, da căng bóng, sốt, sợ lạnh, miệng khát, buồn nôn, đau đầu, tiểu ít, tiểu buốt, bụng dưới đau, rêu lưỡi vàng dày, mạch Huyền Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt giải độc, lợi thấp tiêu sưng.
Phương thuốc: Dùng bài Long Đởm Tả Can Thang gia giảm.
Long đởm tả can thang | Hoàng cầm | 8-16 | Chi tử | 8-16 | Qui đầu | 8-16 | |
Sài hồ | 4-12 | Mộc thông | 4-8 | Cam thảo | 4-8 | Sinh địa | 12-20 |
Long đởm thảo | 2-8 | Sa tiền | 12-20 | Trạch tả | 8-16 |
Trên lâm sàng thường gặp hai loại sau:
Triệu chứng: Dịch hoàn sưng to, đau, da vùng bìu dái sưng nóng đỏ, bụng dưới đau, kèm sốt, sợ lạnh, rêu lưỡi vàng dầy, mạch Hoạt Sác.
Điều trị: Thanh tả thấp nhiệt ở kinh Can.
Phương thuốc: Dùng bài Long Đởm Tả Can Thang gia giảm
Long đởm tả can thang | Hoàng cầm | 8-16 | Chi tử | 8-16 | Qui đầu | 8-16 | |
Sài hồ | 4-12 | Mộc thông | 4-8 | Cam thảo | 4-8 | Sinh địa | 12-20 |
Long đởm thảo | 2-8 | Sa tiền | 12-20 | Trạch tả | 8-16 |
Sắc uống
Đau nhiều thêm Diên hồ sách, Kim linh tử, Tiểu hồi.
Sốt cao không hạ, tăng Sài hồ và Hoàng cầm lên đều 5g, thêm Liên kiều 15g.
Táo bón thêm Đại hoàng 10g (cho vào sau)
Chưa làm mủ, thêm Thấu Nùng Tán.
Thường gặp ở trẻ nhỏ. Thường do biến chứng của Quai bị.
Triệu chứng: Dịch hoàn sưng to, đau, kèm sợ lạnh, sốt, không hoá thành mủ, lưỡi vàng, mạch Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt, giải độc.
Phương thuốc: Dùng bài Phổ Tế Tiêu Độc Ẩm hợp với Kim Linh Tử Tán gia giảm.
Phổ tế tiêu độc ẩm | Hoàng cầm | 12-20 | Trần bì | 6-8 | Huyền sâm | 6-8 | |
Bản lam căn | 4-8 | Ngưu bàng | 4-6 | Cươngtằm | 4-6 | Sài hồ | 8-12 |
Hoàng liên | 12-20 | Cam thảo | 6-8 | Liên kiều | 4-8 | Mã bột | 4-6 |
Bạc hà | 4-6 | Thăng ma | 4-6 | Cát cánh | 8-12 |
Triệu chứng: Dịch hoàn sưng to, cứng, đau không chịu được, vùng bìu dái lạnh, sợ lạnh, tay chân lạnh, lưỡi trắng nhạt, mạch Trầm Huyền.
Điều trị: Ôn noãn Can Thận, thông dương, tán kết.
Phương thuốc: Dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Thang hợp với Ngô Thù Du Sinh Khương Thang gia vị:
Đương qui | 3-4 | Quế chi | 3-4 | Bạch thược | 3-4 | ||
Mộc thông | 2-3 | Táo | 3-6.5 | Tế tân | 2-3 | Cam thảo | 2-2.5 |
Ngô thù | 4 | Sinh khương | 3 | Sài hồ | 12 | Chỉ sác | 6 |
Đào nhân | 8 | Hồng hoa | 6 | Ngưu tất | 10 |
Đây là bài Đương Quy tứ nghịch thang hợp với Ngô Thù Du Sinh Khương Thang thêm Sài hồ, Chỉ xác, Đào nhân, Hồng hoa, Ngưu tất. Trong bài dùng Quế Chi Thang, Tế tân, Ngô thù du để ôn noãn Can Thận
Sài hồ, Chỉ xác thư Can, lý khí
Đào nhân, Hồng hoa, Đương quy hoạt huyết, dưỡng huyết; Mộc thông lợi thấp
Ngưu tất dẫn thuốc xuống dưới
Triệu chứng: Dịch hoàn sưng to, đau, xệ xuống, trở nên cứng, lâu ngày không khỏi, mầu da vùng bệnh sạm tối, trở nên có mủ, vỡ, chảy mủ trắng đục, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Trầm Huyền Tế.
Điều trị: Sơ Can, lý khí, hoạt huyết, tán kết.
Phương thuốc: Dùng bài Quất Hạch Hoàn gia vị:
Quất hạch | Mộc hương | Chỉ thực | |||||
Hậu phác | Xuyên luyện tử | Đào nhân | Nguyên hoa | ||||
Nhục quế | Côn bố | Hải tảo | Hải đới | ||||
Mộc thông | Lệ chi hạch |
Đây là bài Quất Hạch hoàn thêm Lệ chi hạch. Trong bài Quất hạch, Lệ chi hạch, Mộc hương, Chỉ thực, Hậu phác, Xuyên luyện tử sơ Can, hành khí
Đào nhân, Nguyên hồ hoạt huyết, hành huyết
Nhục quế ôn dương hoá thấp; Côn bố, Hải tảo, Hải đới nhuyễn kiên, tán kết
Mộc thông lợi thấp
Nếu sau khi vỡ mủ mà mủ ra loãng là dấu hiệu Can Thận âm hư,
Phương thuốc: Lục Vị Địa Hoàng Hoàn để tư bổ Can Thận.
Lục vị hoàn | Đan bì | 9 | Bạch linh | 9 | Trạch tả | 9 | |
Thục địa | 24 | Sơn thù | 12 | Hoài sơn | 12 | ||
Khí huyết đều suy, dùng thêm Thập Toàn Đại Bổ Thang. (Trung Y Cương Mục).
Thập toàn đại bổ | Đẳng sâm | 16 | Bạch truật | 12 | Bạch linh | 12 | |
Cam thảo | 6 | Đương qui | 12 | Thục địa | 20 | Bạch thược | 12 |
Xuyên khung | 8 | Hoàng kỳ | 10 | Nhục quế | 6 |
Triệu chứng: Dịch hoàn sưng cứng, tinh hệ sưng, đau ê ẩm, đau lan đến bụng dưới, đa số không có chứng trạng toàn thân, lưỡi nhạt, bệu, mạch Hoạt.
Điều trị: Sơ Can, lý khí, hoá đờm, tán kết.
Phương thuốc: Dùng bài Quất Hạch Hoàn gia giảm
Quất hạch | 10 | Xuyên luyện tử | 10 | Cươngtằm | 10 | ||
Xuyên sơn giáp | 10 | Lệ hạch chi | 10 | Ngưu tất | 10 | Ô dược | 10 |
Sài hồ | 10 | Sơn tra | 10 | Hạ khô thảo | 10 | Côn bố | 10 |
Xích thược | 10 | Tiểu hồi | 6 | Phụ tử | 6 |
Sắc uống
Triệu chứng: Dịch hoàn sưng cứng, tinh hệ sưng, lúc đau lúc không, bìu dái lạnh. Có thể kèm đau lưng, liệt dương, di tinh, lưỡi nhạt hoặc có vết răng.
Điều trị: Ôn thận, tán hàn, lý khí, tán kết.
Phương thuốc: Dùng bài Hữu Quy Hoàn hoặc Dương Hoà Thang gia giảm.
HỮU QUI HOÀN | Qui đầu | 12 | Lộc giác | 16 | |||
Nhục quế | 8-16 | Thục địa | 30 | Kỉ tử | 16 | Đỗ trọng | 16 |
Phụ tử | 8-16 | Hoài sơn | 15 | Sơn thù | 15 | Thỏ ti tử | 16 |
Thuốc Dùng Ngoài
+ Cấp Tính: lúc mới bắt đầu bị, dùng Kim Hoàng Tán hoặc Ngọc Lộ Tán, hoà với nước đắp, đeo giây nâng bìu dái. Đã có mủ thì rạch tháo mủ, dùng gạc tẩm thuốc Cửu Nhất Đơn dẫn lưu. Lúc hết mủ dùng Sinh Cơ Tán hoặc Sinh Cơ Bạch Ngọc Cao.
+ Mạn tính: Dùng Thông Quy Thấp Thủng Thang sắc lấy nước rửa hoặc đắp Xung Hòa Cao.
Phòng Bệnh Và Điều Dưỡng
. Tránh không để chấn thương tinh hoàn và bìu dái.
. Tinh thần thanh thản, tránh bực bội gây tổn thương can.
. Tích cực trị bệnh đường tiểu.
. Lúc bị viêm tinh hoàn cấp phải được nghỉ ngơi đầy đủ, chú ý có khăn nâng bìu dái.
*******************************