Tên thường gọi: Bánh hỏi, Ngọc bút, Lài trâu, Mộc hoa.
Tên khoa học: Tabernaemontana divaricata (L.) R. Br ex Roem. et Schult. (Ervatamia divaricata (L.) Burk.)
Họ khoa học: thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae.
(Mô tả, hình ảnh Bánh hỏi, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)
Cây nhỏ, cao 1-2m hay hơn, có mủ trắng. Lá hình bầu dục thuôn trái xoan hay trái xoan ngược, hay hình giáo ngược, thon lại thành đuôi, nhọn hay tù ở chóp, thành góc ở gốc, dài 7-15cm, rộng 2-7cm. Cụm hoa xim chia nhánh. Hoa màu trắng, thơm, mọc đơn hay từng đôi, đài 5, xẻ đến nửa chiều dài; tràng 5, ống dài, hơi nở ở họng, nhị 5, dính ở chỗ phình; 2 lá noãn rời, 1 vòi nhuỵ. Quả đại 2, choãi ra hay cong xuống, dài 3-7cm, có 3 cạnh. Hạt 3-6 thuôn, có áo hạt.
Ra hoa tháng 4 trở đi.
Rễ, lá, hoa, nhựa - Radix, Folium, Flos et Resina Tabernaemontanae.
Cây của miền Ðông Dương và Ấn Độ được trồng khắp nơi làm cảnh vì hoa đẹp và thơm. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm.
1. Cành mang hoa; 2. Quả
Vỏ của thân và rễ chứa một chất kết tinh alcaloid tabernaemontanin và coronrin; các alcaloid này đều có hoạt tính dược lực học. Vỏ chứa triterpen, a- atuyrin và acetat, của nó; lupeol và acetat của nó, và b- sitosterol.
Tác dụng trên vi khuẩn, virus: Cao ethanol của vỏ rễ, vỏ thân cây bánh hỏi có tác dụng ức chế mạnh trên vi khuẩn gram âm và gram dương. Đã xác định được hoạt chất có tác dụng kháng khuẩn là apparicin. Apparicin cũng có tác dụng trên vứus bại liệt Polio III.
Tác dụng diệt côn trùng: Cao ether và cao ethanol vỏ thân, vỏ rễ bánh hỏi với nồng độ 1,5% có tác dụng diệt côn trùng và diệt trứng của một loại rệp hại bông Dysdercus koenigii. Tác dụng mạnh hơn so với cao chiết từ vỏ thân cây xoan Azadirachta indica A. Juss.
Tác dụng giảm bạch cầu: Cao chiết thô từ hạt, rễ, vỏ thân bánh hỏi có tác dụng ức chế hoạt động tủy xương, gây ra giảm bạch cầu tạm thời ở động vật thí nghiệm. Chất apparicin có tác dụng ức chế sự tăng sinh bạch cầu trong thí nghiệm trên leukaemia p - 388.
Tác dụng trên hệ thần kinh và hô hấp: Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, coronaridin có tác dụng giảm đau, nhưng cao chiết từ hoa lại không có tác dụng. Cao ethanol chiết từ rễ, thân, lá, hoa có tác dụng an thần, ức chế hô hấp, làm giảm trương lực cơ xương. Ibogain cũng giống iboganin có tác dụng chống co giật yếu, nhưng có ý nghĩa thống kê. Dùng liều cao có tác dụng gây ảo giác giống như cocain.
Tác dụng trên hệ tim mạch: Khi tiêm tĩnh mạch ibogain hoặc iboganin cho chuột lang đã gây mê, nhịp tim chuột chậm lại. Tác dụng làm chậm nhịp tim vẫn xảy ra khi cắt giây thần kinh phế vị hoặc khi dùng atropin. Điều này chứng tỏ thuốc làm giảm nhịp tim không phải do thuốc tác động trên hệ phó giao cảm. Voacamin dưới dạng sulfat có tác dụng tương tự như một glycosid tim, vì vậy có thể dùng để điều trị suy tim. Ibogain và iboganin có tác dụng gây hạ huyết áp thoáng qua.
Tác dụng trên hệ sinh dục nữ: Coronaridin có tác dụng kiểu estrogen và ức chế một phần đáp ứng làm tăng co bóp tử cung do oxytocin. Phân đoạn alcaloid chiết từ cành và lá bánh hỏi khô có tác dụng làm giãn cơ tử cung in vivo và in vitro.
Tác dụng trên hệ miễn dịch: Cao thô chiết bằng methanol cành và lá bánh hỏi ức chế sự tăng sinh tế bào do IL - 1 p và IL - 6 hoạt hóa, với nồng độ ức chế trung bình ID50 = 50,0 ±2,1 ng/ml. Cao bánh hỏi cũng làm giảm sự sản xuất IL - 1 p và sự sản xuất yếu tố hoại tử u TNF - a (tumor necrosis factor). Bánh hỏi không gây độc trực tiếp trên tế bào, vì trong nghiên cứu không thấy có tế bào chết. Người ta cho rằng bánh hỏi ức chế sự tăng sinh tế bào là do ảnh hưởng đến gen và sự sản xuất cytokin ở tế bào màng nâng cuộn mao mạch.
Độc tính: Dịch chiết bánh hỏi, khi dùng liều cao, sẽ làm chết động vật thí nghiệm, và nguyên nhân là liệt hô hấp. Rễ và thân độc hơn lá và hoa. Cao khô chiết từ lá bánh hỏi bằng cồn 50% tiêm phúc mạc cho chuột nhắt trắng đã xác định được liều chết trung bình LD50 = 700 mg/kg.
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
Gỗ hạ nhiệt, làm mát. Nhựa mủ làm giảm sưng tấy. Rễ và lá có vị cay, tính mát, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán kết lợi yên, hạ huyết áp, tiêu thũng chỉ thống.
Vỏ, rễ, nhựa dùng tẩy giun, chữa Đau răng, đau mắt. Ở Ấn Độ, nhựa cây cũng dùng trị đau mắt.Rễ cũng dùng làm thuốc giảm đau tại chỗ và dùng nhai chữa đau răng. Ở nước ta, rễ thường dùng sắc uống trị sốt rét rừng ở Trung Quốc, rễ và lá được dùng trị rắn cắn, cao huyết áp, đau đầu, ghẻ lở.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
![]() ![]() ![]() ![]() |
|
|