Tên dược: Radix Glehniae.
Tên thực vật: Glehnia littoralis Fr. Sehmidt ex Miq....
Tên thường gọi: Glehnia root; (sa sâm).
Tên khoa học: Launaea pinnatifida Cass cMicrorhynchus sarmentosus DC., Prenanthes sarmentosa Willd.), thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Tên gọi khác: pissenlit maritime, salade des d lines.
Thuốc có công dụng như sâm mà lại mọc ở cát.
Tiếng Trung: 北沙参
( Mô tả, hình ảnh, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ....)
Loại cỏ sống lâu năm, có rễ mềm mọc thẳng, dài 15-25cm màu vàng nhạt. Mỗi
gốc có thể mọc ra 2 hay 3 thân bò hình sợi dài. Thân bò như những cây khác,
cứ như vậy mọc lan chạy dài mãi. Lá mọc ở gốc xếp thành hoa thị ở quanh gốc,
lá dài 5- 8cm xẻ lông chim gồm 7-8 thuỳ, các thuỳ dưới thon lại thành cuống.
Mép lá có răng cưa thưa và không đều trông giống lá cải cúc hay bồ công
anh.
Hoa hình đầu, màu vàng, mọc ở đốt và ở gốc. Cuống ngắn, mọc đơn độc, thành.
Quả bế hình trụ, đầu hơi thon lại, dài 4mm có chùm lông sớm rụng.
Cây này mọc hoang phổ biến ở các bờ biển Việt Nam, vùng Quảng Ninh, Nam
Định, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
Vào các tháng 3-4 và 8-9, nhân dân đào về rửa sạch bằng nước vo gạo, đồ chín
rồi phơi khô.
Có nơi hái về rửa sạch, ngâm nước phèn chua 1/5 hoặc 2/5, phơi cho se, xông
diêm sinh hơn 1 giờ rồi mới phơi khô hẳn.
Sa sâm bắc có tinh dầu, acid triterpenic, β-sitosterol, polysaccharid, nhiều dẫn chất coumarin, dẫn chất của psoralen và scopoletin… có tác dụng giãn mạch, tăng trương lực cơ tim, trừ đàm và kháng trực khuẩn.
Chưa có tài liệu nghiên cứu.
( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng .... )
Vị ngọt, hơi đắng, tính mát
Vào kinh phế, vị
Dưỡng âm thanh phế, tả hoả, chỉ thấu, ích vị sinh tân.
Viêm phế quản mạn tính, ho, ho khan; Bệnh nhiệt bao tân dịch, gầy róc, lưỡi khô, khát nước.
10-15g dạng thuốc sắc. Dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
- Không phải âm hư phổi táo, ho thuộc hàn không nên dùng.
- Sa sâm tương tác với Lê lô
- Một số bệnh nhân bệnh viêm gan C có biểu hiện đau tức vùng gan khi dùng Sa sâm
Cần sấy qua diêm sinh rồi cất trữ.
Sa sâm 12-20g, Ngọc trúc 8-12g, Cam thảo 4g, Tang diệp 8-12g, Biển đậu 8-12g, Thiên hoa 8-12g. Cách dùng: sắc nước uống.
Bột nghệ 12g, Hồi hương 4g, Nhục quế 4g, Sa sâm 12g.
Thang sa sâm mạch đông: Sa sâm 12g, mạch môn 12g, ngọc trúc 12g, thiên hoa phấn 12g, tang diệp 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Ngày uống 1 thang.
Thang thanh kim ích khí: Sa sâm 20g, hoàng kỳ 4g, sinh địa 20g, tri mẫu 12g, huyền sâm 12g, ngưu bàng tử 12g, xuyên bối mẫu 6g. Sắc uống.
Sa sâm nam 15g, tía tô 10g, gừng nướng 5 lát, cửu lý hương sao 4g, chè mạn 2g, chanh non 1 quả (thái miếng). Sắc uống 2 lần trong ngày.
Thang ích vị: Sa sâm 16g, sinh địa 20g, ngọc trúc 12g, mạch đông 12g. Sắc uống.
Hoặc sa sâm nam 20g, rễ vú bò 20g, hà thủ ô 20g, bạch truật nam 20g, rễ cà gai 20g, hoài sơn 12g, rễ cây lứt 12g, cam thảo nam 12g, trần bì 8g, gừng 4g. Sắc uống 2 lần trong ngày. Có thể sấy bột làm viên, ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 20g.
Sa sâm là rễ phơi hay sấy khô của cây san hô thái (Glehnia littoralis Fr. Schmidt. Ex Miq.), thuộc họ hoa tán (Apiaceae). Nam sa sâm là rễ của loài sa sâm (Adenophora veticillata Fisch.), thuộc họ hoàng liên (Campanunaceae). Đây là vị thuốc vẫn nhập từ Trung Quốc. Công dụng tương tự như bắc sa sâm, nhưng tác dụng dưỡng âm kém bắc sa sâm, tác dụng trị ho lại mạnh hơn.
Không dùng vị thuốc này cho các trường hợp mắc hội chứng hư hàn. Sa sâm tương tác với lê lộ.
Mua vị thuốc sa sâm ở đâu?
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
|
|