1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ
1.1. Từ thức dự bị, hai tay cạnh người, từ từ đưa lên cao, chưởng tâm hướng thượng, tới đầu đỉnh thì hai chưởng hợp nhau, chân giữ nguyên vị trí. (H27).
1.2. Phủ ngưỡng điệu vỹ (Cúi, ngửa hợp với đuôi) : Tiếp theo thức trên, hai châm khum xuống, hai tay hạ xuống ngực. (H28-1).
Hai bàn tay úp vào nhau. Chưởng tâm hướng ngực. (H28-2).
Gối gập, lưng hạ xuống, hai bàn tay mở ra, chấm xuống đất ở hai mắt cá ngoài. (H28-3).
Sau đó thẳng lưng, hai tay đưa qua đầu, bàn tay đưa lên, chưởng tâm hướng trời, mười đầu ngón tay đối nhau. (H28-4).
Luyện liền 3-5 thức.
1.3. Tả hữu phủ ngưỡng (phải, trái cúi, ngửa) : tiếp theo thức trên. Chân bất động. Lưng chuyển sang trái. Chân trái hư (không dùng sức nặng thân), chân phải thực (chuyển sức nặng thân lên chân phải). Hai tay giữ nguyên đầu ngón tay đối nhau. Mặt đối nhìn vào chân trái. (H29-1).
Chân giữ nguyên vị trí. Thân thẳng đậy, song chưởng cử quá đầu. Chưởng tâm triều thượng. Đầu các ngón tay đối nhau. (H29-2).
Lưng quay 180 độ . (H29-3).Giữ nguyên vị trí. Cung thân, từ từ cúi xuống 90 độ, hai tay rời nhau, bàn tay xòe đối diện với mặt đất. (H29-4). Luyện liền (1) (2) (3) 3-5 thức.
1.4. Tiếp theo thức trên, hồi thân trở lại chính hướng. Hai tay từ từ hợp lại trước ngực, mười ngón tay đối nhau, chưởng tâm hướng hạ. Khi hai chưởng xuống ngang rốn, thì rời nhau, trở về vị trí như dự bị thức.
1.5. Thức kết thúc : Buông lỏng hoàn toàn cơ
thể.
- Hoặc nghỉ, uống một ly nước trái cây, (dành cho việc trị bệnh)
- Hoặc vận khí một vòng Tiểu Chu-thiên, hoặc Thu công (dành cho các thầy
thuốc châm cứu, các thầy thuốc đấm bóp, võ sư, võ sinh,).
2. HIỆU NĂNG
Cường cân tráng cốt (mạnh gân,
xương).
Bổ thận, thêm tủy.
Điều khí hoạt huyết.
3. CHỦ TRỊ
Trị các bệnh về xương sống.
Làm lưu thông máu,
Làm khí điều hòa.
4. NGUYÊN BẢN
Dịch
Cân Kinh - Thức thứ nhất: Cung thủ đương hung (Chắp tay ngang ngực).
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Nhì: Lưỡng Kiên Hoành
Đản (Hai vai đánh ngang).
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Ba: Chưởng Thác Thiên
Môn (Hai tay mở lên trời)
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Tư: Trích Tinh Hoán Đẩu
(Với sao, đổi vị)
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Năm: Trắc Sưu Cửu Ngưu
Vỹ ( Nghiêng mình tìm đuôi trâu).
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Sáu: Xuất Trảo Lượng
Phiên (Xuất móng khuất thân)
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Bảy: Bạt Mã Đao Thế
(Cỡi ngựa vung đao)
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Tám: Tam Thứ Lạc Địa
(Ba lần xuống đất)
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Chín: Thanh Long Thám
Trảo (Rồng xanh dương vuốt)
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Mười: Ngoạ Hổ Phốc Thực
(Cọp đói vồ mồi).
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Mười Một: Hoành Chưởng
Kích Cổ (Vung tay đánh trống)
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Mười Hai: Đề Chủng Hợp
Chưởng (Đưa gót hợp chưởng)
|
Phương pháp luyện dịch cân kinh
Suối nguồn tươi trẻ thức thứ: 1
Suối nguồn tươi trẻ thức thứ: 2
Suối nguồn tươi trẻ thức thứ: 3
Suối nguồn tươi trẻ thức thứ: 4
Suối nguồn tươi trẻ thức thứ: 5
Suối nguồn tươi trẻ thức thứ: 6
Suối nguồn tươi trẻ thức thứ: 7